Danh mục

Đánh giá ảnh hưởng của các hồ chứa Trung Quốc đến vận chuyển bùn cát sông Hồng (sông Đà, sông Thao)

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 293.28 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đánh giá ảnh hưởng của các hồ chứa Trung Quốc đến vận chuyển bùn cát sông Hồng (sông Đà, sông Thao) trình bày đánh giá ảnh hưởng của các hồ chứa thượng nguồn Trung Quốc đến vận chuyển bùn cát hạ lưu sông Đà, sông Thao của Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá ảnh hưởng của các hồ chứa Trung Quốc đến vận chuyển bùn cát sông Hồng (sông Đà, sông Thao)Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC HỒ CHỨA TRUNG QUỐC ĐẾN VẬN CHUYỂN BÙN CÁT SÔNG HỒNG (SÔNG ĐÀ, SÔNG THAO) Lê Văn Thịnh Trường Đại học Thủy lợi, email: levanthinh@tlu.edu.vn1. ĐẶT VẤN ĐỀ dòng chảy và kết cấu của một con sông, tác động đến môi trường sống, các hệ sinh thái Để khai thác và sử dụng tài nguyên nước, và năng suất nông nghiệp (Morris and Fan,Trung Quốc đã xây dựng nhiều hồ chứa thủy 1997). Các đập giữ lại trầm tích sẽ xả ra nướclợi và thủy điện trên thượng lưu sông Hồng có lượng trầm tích giảm đi, gây xói lở đáy(trên sông Nguyên (Yuanjiang River) thượng sông, bờ sông cho đến khi đạt được sự cânnguồn sông Thao, trên hai nhánh sông Lý Tiên bằng mới (Kondolf, 2008). Trong nghiên cứu(Lixian River) thượng nguồn sông Đà và sông này, chúng tôi đánh giá ảnh hưởng của các hồBàn Long (Panlong River) thượng nguồn sông chứa thượng nguồn Trung Quốc đến vậnLô-Gâm) thuộc địa phận tỉnh Vân Nam, Trung chuyển bùn cát hạ lưu sông Đà, sông ThaoQuốc. Tính đến nay, trên phần lưu vực thượng của Việt Nam.lưu sông Hồng ở tỉnh Vân Nam đã và đang xâydựng khoảng hơn 20 nhà máy thủy điện, trongđó trên sông Lý Tiên có 11 nhà máy với côngsuất lắp máy (Nlm) khoảng 2,0 triệu MW:Chung Ái Kiều (Chongaiquiao), Phổ Tú Kiều(Puixiquiao), Tam Giang Khẩu (Sanjiangkou),Tứ Nam Giang (Shinanjiang), Tọa Dương Sơn(Yajiangsan), Thạch Môn Khảm (Simenkan),Tân Bình Trại (Xipingsai), Long Mã (LongMa), Cư Phổ Độ (Jupudu), Cách Lan Tan(Gelantan) và Thổ Khả Hà (Tukahe); 8 nhà Hình 1. Bản đồ khu vực nghiên cứumáy thủy điện trên sông Bàn Long và sông trên sông Lý Tiên, sông NguyênPhổ Mai với tổng công suât lắp máy (Nlm)khoảng 2300 MW bao gồm: Nam Côn, Mã 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐường, Nam Thinh Hà, Lạc Thủy Động, Miêu 2.1. Thu thập số liệuMiêu Khiêu, Bi Thủy, Đông Phương Hồng,Nam Cổn; và 4 nhà máy trên sông Nguyên với Hàm lượng bùn cát lơ lửng ngày trạm Laitổng dung tích khoảng 2,9 tỷ m3: Kiết sái Châu (1961-2010), Lào Cai (2003 - 2016)(Jiasajiang), Qiaotou, Daheigong, Nam Sa được thu thập từ Viện Khí tượng Thủy văn.(Nansha) và Mã Đổ Sơn (Madushan) (Hình 1). 2.2. Phương pháp nghiên cứu Việc xây dựng và vận hành các nhà máythủy điện này đã và sẽ có những tác động sâu a) Phương pháp trực tiếp từ đo đạc dòngsắc tới nguồn nước và việc sử dụng nước, chảy ra khỏi hồ chứa: Hệ số bồi lắng bùn cátphòng chống lũ của Việt Nam. Tác động của hồ chứa được xác định theo công thức sau:lắng đọng trầm tích trong các hồ chứa có thể S ®Õn − S ra Sl¾ng ®äng TE = = (1)gây ra sự thay đổi lớn về hình dạng, hướng S ®Õn S®Õn 24 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 Sđến - lượng bùn cát đến hồ chứa (dòng 0 ,05chảy bùn cát hoặc bùn cát cung cấp); Sra - TEreg , j = 1 − (5) Δτ reg , jlượng bùn cát ra khỏi hồ chứa cùng với dòngnước; Slắng đọng - lượng bùn cát lắng đọng Hệ số bồi lắng cho trạm đo (TEsb,j) đượctrong hồ chứa; tính toán dựa trên tỷ lệ lưu lượng phần điều b) Phương pháp gián tiếp bằng các công chỉnh của lưu vực nhỏ, so với lưu lượng tổngthức kinh nghiệm tính bồi lắng: (Wreg,j/Wsb,j): *) Công thức Kummu et al (2010) ứng ∑1 TE reg , jW j mdụng tính hệ số bồi lắng cho lưu vực lớn TEbas = (6)như sau: Wm Δτ regj = ∑ t =1Vi / Wregj n (2) Δτreg,j - thời gian lưu trữ xấp xỉ của phần Δτregj - thời gian lưu trú địa phương của điều chỉnh j của lưu vực;Vi - dung tích hoạtlưu vực nhánh j; Vi - dung tích vận hành hồ động của hồ i; Wj - tổng lượng tại của ra củachứa thứ i (m3); Wregj - tổng lượng tại cửa ra mỗi lưu vực nhỏ điều chỉnh j; Wm - lưu lượngcủa lưu vực thứ j (m3/năm); ...

Tài liệu được xem nhiều: