Đánh giá ban đầu chẩn đoán trước và sau sinh bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 338.03 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tim bẩm sinh là bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh, chẩn đoán bệnh được thực hiện từ thời kỳ bào thai và ngay sau sinh, so sánh kết quả chẩn đoán trước và sau sinh là cần thiết. Bài viết trình bày đối chiếu kết quả chẩn đoán trước và sau sinh bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá ban đầu chẩn đoán trước và sau sinh bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 73 - 77, 2018 ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU CHẨN ĐOÁN TRƯỚC VÀ SAU SINH BỆNH TIM BẨM SINH Ở TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Lê Minh Trác, Đặng Tuấn Anh Bệnh viện Phụ Sản Trung ương Từ khóa: Tim bẩm sinh. Tóm tắt Keywords: Congenital Heart Tim bẩm sinh là bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh, chẩn đoán bệnh Deseasis. được thực hiện từ thời kỳ bao thai và ngay sau sinh, so sánh kết quả chẩn đoán trước và sau sinh là cần thiết. Mục tiêu: Đối chiếu kết quả chẩn đoán trước và sau sinh bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Đối tượng và Phương pháp: Đối tượng là 110 trẻ sơ sinh được chẩn đoán tim bẩm sinh từ thời kỳ bào thai và sơ sinh đẻ tai bệnh viện trong thời gian từ 1/8/2017- 1/1/2018. Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả: 93,6% trẻ mắc tim bẩm sinh chẩn đoán trước sinh trong tổng số trẻ tim bẩm sinh được chẩn đoán giai đoạn sơ sinh. Đình chỉ thai nghén 42,7%. Mô hình bệnh tật thông liên thất 38,2%, ống nhĩ thất 12.7%, Fallot (9,1%), thiểu sản thất T 16,4%. Thiểu sản thất (P) 9,1%, chuyển gốc động mạch 10%, hẹp động mạch phổi 9,1%, thất (P) 2 đường ra 7,3%. Bệnh lý ít gặp: tĩnh mạch phổi trở về bất thường, thân chung động mạch, Ebstein, u cơ tim, loạn nhịp tim 0,9-1,8%. Kết luận: Siêu âm tim thời kỳ bào thai và sau sinh là phương pháp chẩn đoán tim bẩm sinh hiệu quả, kết quả trước sinh phù hợp với chẩn đoán sơ sinh là 93,6%. Từ khóa: Tim bẩm sinh. Abstract PRIMARY ASESSMENT OF PRENATAL AND POST NATAL DIAGNOTIS OF CONGENITAL HEART DESEAS Tác giả liên hệ (Corresponding author): IS IN NEW BORN AT NATIONAL HOSPITAL FOR Lê Minh Trác, OBTETRICGYNEA COLOGY email: hoangtrac2000@gmail.com Ngày nhận bài (received): 02/04/2018 Congenital heart deseasis are seen commonly in infants, diagnosis Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): is made from the time of pregnancy and immediately after birth, 02/04/2018 comparison of prenatal and postnatal diagnosis is needed. Tháng 05-2018 Ngày bài báo được chấp nhận đăng Tập 16, số 01 (accepted): 27/04/2018 Objectives & Methods: To compare the results of prenatal and 73 LÊ MINH TRÁC, ĐẶNG TUẤN ANH – SƠQUAN SINH postnatal diagnosis of congenital heart disease in neonates at the National Obstetric Hospital. Subjects: 110 newborns were diagnosed with congenital heart disease during fetal and neonatal birth from 01/08/2017 -01/01/2018 had congemital heart deseasis diagnosed in fetal and neonatal TỔNG periods. Method: prospective dipscritive research. Results: 93.6% of children with congenital heart disease were diagnosed with neonatal period. SẢN KHOA Suspected pregnancy 42.7%. The pattern of ventricular septal defect was 38.2%, atrial-ventricular tube defect was 12.7%, Fallot 4 (9.1 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá ban đầu chẩn đoán trước và sau sinh bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 73 - 77, 2018 ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU CHẨN ĐOÁN TRƯỚC VÀ SAU SINH BỆNH TIM BẨM SINH Ở TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Lê Minh Trác, Đặng Tuấn Anh Bệnh viện Phụ Sản Trung ương Từ khóa: Tim bẩm sinh. Tóm tắt Keywords: Congenital Heart Tim bẩm sinh là bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh, chẩn đoán bệnh Deseasis. được thực hiện từ thời kỳ bao thai và ngay sau sinh, so sánh kết quả chẩn đoán trước và sau sinh là cần thiết. Mục tiêu: Đối chiếu kết quả chẩn đoán trước và sau sinh bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Đối tượng và Phương pháp: Đối tượng là 110 trẻ sơ sinh được chẩn đoán tim bẩm sinh từ thời kỳ bào thai và sơ sinh đẻ tai bệnh viện trong thời gian từ 1/8/2017- 1/1/2018. Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả: 93,6% trẻ mắc tim bẩm sinh chẩn đoán trước sinh trong tổng số trẻ tim bẩm sinh được chẩn đoán giai đoạn sơ sinh. Đình chỉ thai nghén 42,7%. Mô hình bệnh tật thông liên thất 38,2%, ống nhĩ thất 12.7%, Fallot (9,1%), thiểu sản thất T 16,4%. Thiểu sản thất (P) 9,1%, chuyển gốc động mạch 10%, hẹp động mạch phổi 9,1%, thất (P) 2 đường ra 7,3%. Bệnh lý ít gặp: tĩnh mạch phổi trở về bất thường, thân chung động mạch, Ebstein, u cơ tim, loạn nhịp tim 0,9-1,8%. Kết luận: Siêu âm tim thời kỳ bào thai và sau sinh là phương pháp chẩn đoán tim bẩm sinh hiệu quả, kết quả trước sinh phù hợp với chẩn đoán sơ sinh là 93,6%. Từ khóa: Tim bẩm sinh. Abstract PRIMARY ASESSMENT OF PRENATAL AND POST NATAL DIAGNOTIS OF CONGENITAL HEART DESEAS Tác giả liên hệ (Corresponding author): IS IN NEW BORN AT NATIONAL HOSPITAL FOR Lê Minh Trác, OBTETRICGYNEA COLOGY email: hoangtrac2000@gmail.com Ngày nhận bài (received): 02/04/2018 Congenital heart deseasis are seen commonly in infants, diagnosis Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): is made from the time of pregnancy and immediately after birth, 02/04/2018 comparison of prenatal and postnatal diagnosis is needed. Tháng 05-2018 Ngày bài báo được chấp nhận đăng Tập 16, số 01 (accepted): 27/04/2018 Objectives & Methods: To compare the results of prenatal and 73 LÊ MINH TRÁC, ĐẶNG TUẤN ANH – SƠQUAN SINH postnatal diagnosis of congenital heart disease in neonates at the National Obstetric Hospital. Subjects: 110 newborns were diagnosed with congenital heart disease during fetal and neonatal birth from 01/08/2017 -01/01/2018 had congemital heart deseasis diagnosed in fetal and neonatal TỔNG periods. Method: prospective dipscritive research. Results: 93.6% of children with congenital heart disease were diagnosed with neonatal period. SẢN KHOA Suspected pregnancy 42.7%. The pattern of ventricular septal defect was 38.2%, atrial-ventricular tube defect was 12.7%, Fallot 4 (9.1 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Tim bẩm sinh Thời kỳ bào thai Tĩnh mạch phổi Thân chung động mạch U cơ tim Loạn nhịp timGợi ý tài liệu liên quan:
-
Kết quả phẫu thuật tim hở ở trẻ em dưới 5kg tại Bệnh viện Trung ương Huế
8 trang 520 0 0 -
6 trang 134 0 0
-
Đề tài: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÔI NGƯỜI
33 trang 94 0 0 -
5 trang 66 0 0
-
8 trang 43 0 0
-
6 trang 43 0 0
-
5 trang 39 0 0
-
Nhân một trường hợp dị dạng thông động tĩnh mạch phổi ở trẻ em
3 trang 31 0 0 -
Bổ sung các yếu tố vi lượng trong thai kỳ
7 trang 28 0 0 -
58 trang 27 0 0