Danh mục

Đánh giá bề dày vách xương và mô nướu mặt ngoài vùng răng trước hàm trên: Nghiên cứu trên hình ảnh CBCT

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 357.54 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày xác định bề dày vách xương mặt ngoài, bề dày mô nướu mặt ngoài nhóm răng trước hàm trên của 100 bệnh nhân có chỉ định thực hiện CBCT.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 100 hình ảnh CBCT thỏa mãn các tiêu chí chọn mẫu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá bề dày vách xương và mô nướu mặt ngoài vùng răng trước hàm trên: Nghiên cứu trên hình ảnh CBCT TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2021 ĐÁNH GIÁ BỀ DÀY VÁCH XƯƠNG VÀ MÔ NƯỚU MẶT NGOÀI VÙNG RĂNG TRƯỚC HÀM TRÊN: NGHIÊN CỨU TRÊN HÌNH ẢNH CBCT Trần Hùng Lâm*, Đoàn Vũ**, Trần Ngọc Quảng Phi*TÓM TẮT facial gingiva at point A: of central incisor is 0,76 ± 0,19; of lateral incisor is 0,59 ± 0,19; of canine is 0,53 8 Mục tiêu: xác định bề dày vách xương mặt ngoài, ± 0,19. Conclusion: most of the patients present thebề dày mô nướu mặt ngoài nhóm răng trước hàm trên facial bone plate and facial gingiva inferior of 1mm.của 100 bệnh nhân có chỉ định thực hiện Keywords: Facial bone plate, facial gingiva, CBCTCBCT.Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắtngang mô tả thực hiện trên 100 hình ảnh CBCT thoả I. ĐẶT VẤN ĐỀmãn các tiêu chí chọn mẫu. Bề dày vách xương mặtngoài của răng trước hàm trên được đo đạc trong mặt Trong thực hành Nha khoa, mô nướu và váchcắt đứng dọc tại các vị trí cách mào xương 1mm xương mặt ngoài vùng răng trước hàm trên là(điểm A), 3mm (điểm B), 5mm (điểm C) và tại chóp thành phần quan trọng quyết định sự thànhrăng. Bề dày mô nướuchỉ được đo tại điểm A. Kết công về thẩm mỹ của điều trị. Đây là phầnquả: bề dày vách xương mặt ngoài (mm)tương ứng “thẩm mỹ hồng” của kết quả điều trị. Để đảmcác răng trước hàm trên như sau: răng cửa giữa: tại Alà 0,76 ± 0,24, tại B là 0,69 ± 0,23, tại C là 0,60 ± bảo mô nướu lành mạnh cần mô xương nâng đỡ0,24, tại chóp răng là 1,63 ± 0,93; răng cửa bên: tại A tốt. Tuy nhiên, để đạt được điều này không phảilà 0,79 ± 0,29, tại B là 0,61 ± 0,44, tại C là 0,27 ± dễ dàng vì vách xương mặt ngoài rất nhạy cảm0,31, tại chóp răng là 1,77 ± 0,94; răng nanh: tại A là đối với các bệnh lý như viêm nha chu, nhiễm0,83 ± 0,39, tại B là 0,71 ± 0,46, tại C là 0,42 ± 0,34, trùng quanh chóp răng, u nang xương hàm haytại chóp răng là 1,60 ± 0,79. Bề dày mô nướu mặt các điều trị nha khoa như nhổ răng, chỉnh nha,ngoài tại điểm A: răng cửa giữa: 0,76 ± 0,19;răng cửabên: 0,59 ± 0,19; răng nanh: 0,53 ± 0,19. Kết luận: cấy ghép nha khoa.hầu hết bệnh nhân (84,6%) có vách xương và mô Cấy ghép nha khoa (Implant) là một trongnướu mặt ngoài mỏng hơn 1mm. những điều trị có liên quan đặc biệt đến mô Từ khoá: Vách xương mặt ngoài, mô nướu mặt nướu và xương mặt ngoài vùng răng trước hàmngoài, CBCT trên. Implant đã và đang phát triển trong hơnSUMMARY 50 năm gần đây, dần trở thành lựa chọn tối ưu EVALUATION THE THICKNESS OF trong nhiều trường hợp phục hồi răng mất nhằm ANTERIOR FACIAL GINGIVA AND tái tạo lại răng giả có chức năng và sinh lý gần ALVEOLAR BONE PLATE ON CBCT IMAGES giống với răng thật nhất. Thế nhưng, quá trình Objectives: Tomeasure the thickness of facial phục hồi vùng răng trước hàm trên thực sự làbone wall and facial gingiva at teeth in the anterior thách thức với các nhà lâm sàng nhằm đạt mụcmaxilla based on CBCT of 100 patients. Methods:this tiêu tạo lại mô mềm quanh implant gần nhưdescriptive cross-sectional study was realized on 100CBCT fulfilling all inclusion criteria. The thickness of răng thật với màu sắc lành mạnh, đủ bề dày baofacial bone wall at teeth in the anterior maxilla was phủ implant, bảo tồn gai nướu cũng như mứcmeasured in the sagittal sectionat 1mm from crestal nướu viền. Bởi vì, dù đã được đề cập đến khálevel (point A), 3mm from crestal level (point B), 5mm nhiều trong y văn, nhưng tổn thương của môfrom crestal level and at the apex. The thickness of nướu và vách xương ngoài vùng răng trước hàmfacial gingival was measuredonly at point A. Results: trên vẫn là những biến chứng thường gặp. Cácthe thickness of facial bone wall (in mm) of centralincisor: at point A is 0,76 ± 0,24, at point B is 0,69 ± biến chứng này gây nên những khiếm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: