Danh mục

Đánh giá biến chứng sau phẫu thuật nội soi cắt thận để ghép từ người hiến sống tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 291.99 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tại Việt Nam, đa số nguồn hiến thận là từ người hiến sống. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá tỉ lệ biến chứng của phẫu thuật nội soi cắt thận để ghép và theo dõi chức năng thận sau phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá biến chứng sau phẫu thuật nội soi cắt thận để ghép từ người hiến sống tại Bệnh viện Chợ RẫyY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ BIẾN CHỨNG SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THẬN ĐỂ GHÉP TỪ NGƯỜI HIẾN SỐNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Châu Quý Thuận*, Trần Anh Khoa**, Ngô Xuân Thái**, Nguyễn Thành Tuân**, Nguyễn Ngọc Hà **TÓM TẮT Mục tiêu: Tại Việt Nam, đa số nguồn hiến thận là từ người hiến sống. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nàynhằm đánh giá tỉ lệ biến chứng của phẫu thuật nội soi cắt thận để ghép và theo dõi chức năng thận sau phẫuthuật tại bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả hàng loạt trường hợp 398 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt thậnđể ghép từ người hiến sống tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 06/2004 đến tháng 07/2018. Kết quả: Đánh giá biến chứng liên quan đến phẫu thuật 398 trường hợp. Tỉ lệ biến chứng trong phẫu thuật:2,3%, biến chứng sớm sau phẫu thuật: 1,8%. Trong đó có 2 trường hợp (0,5%) phân độ Clavien – Dindo III.eGFR ngay sau phẫu thuật: 66,5 ± 12,7 ml/ph/1,73m2 da; ước đạt 75,6% so với trước phẫu thuật. Theo dõi địnhkỳ chức năng thận sau hiến 341 trường hợp, tỉ lệ A/C niệu ≥30 mg/g là 17,9%; eGFR trung bình 62,1 ± 11,5ml/ph/1,73m2 da, thời gian theo dõi trung bình 30,5 ± 33,0 tháng. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt thận để ghép có tỉ lệ biến chứng thấp. Người hiến thận nên được theo dõisức khỏe định kỳ để phát hiện sớm và ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe và làm suy giảmchức năng thận. Từ khóa: người hiến thận, phẫu thuật nội soi cắt thận để ghép, biến chứngABSTRACTLAPAROSCOPIC LIVING DONOR NEPHRECTOMY, COMPLICATIONS AND LONG TERM RENAL FUNCTION: A SINGLE CENTER EXPERIENCE Tran Anh Khoa, Chau Quy Thuan, Ngo Xuan Thai, Nguyen Thanh Tuan, Nguyen Ngoc Ha * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 23-26 Objective: Living kidney donation remains the mainstay of transplantation in Vietnam. To assess the safetyand outcomes of living donor after laparoscopic nephrectomy, we evaluate data about the incidence ofcomplications and renal function after living kidney donation at Cho Ray hospital. Methods: Between June 2004 and July 2018, we evaluated restropectively 398 cases of laparoscopic livingdonor nephrectom y. Data about peri- and postoperative complications and renal function were recoreded. Result: 398 cases were performed laparoscopic nephrectomy. Intraoperative complication rate was 2.3%.Early postoperative complication rate was 1.8%. Major complications defined as Clavien – Dindo ≥ 3 occurred in0.5% donors. Estimated GFR early-postoperative period was 66.5 ± 12.7 ml/min/1.73m2, estimated that 75.6% ofthe baseline renal function prior to donation was recovered. 341 donors were followed up. The mean duration offollow-up was 30.5 ± 33.0 months. Of 341 donors being followed up, 17.9% had A/C ratio over 30 mg/g, meanestimated GFR was 62.1 ± 11.5 ml/ph/1.73m2. Conclusion: We found a low rate of major and minor surgical complications. Regular follow-up ofdonors is recommended to dectect and prevent health problems early in those who may develop risk todonor’s health or renal function. * Khoa Ngoại Tiết niệu Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn tiết niệu, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Trần Anh Khoa ĐT: 0907718082 Email: trananhkhoak35@gmail.comChuyên Đề Ngoại Khoa 23Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Keyword: living kidney donors, laparoscopic donor nephrectomy, complications, renal function.ĐẶT VẤN ĐỀ Đặc điểm phẫu thuật Suy thận mạn là vấn đề sức khỏe mang tính Có 310/398 trường hợp (TH) phẫu thuậttoàn cầu và chiếm tỉ lệ cao trong cộng đồng. lấy thận bên trái (77,9%), 88/398 TH lấy thậnGhép thận là phương pháp điều trị thay thế thận bên phải (22,1%).hiệu quả và mang lại chất lượng cuộc sống cao Bảng 1: Các đặc điểm phẫu thuậtnhất cho bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn Biến chứng Trung bìnhcuối. Tại Việt Nam, đa số nguồn hiến thận là từ Thời gian phẫu thuật 182,07 ± 28,01 phútngười hiến sống(4). Phẫu thuật lấy thận để ghép Thời gian thiếu máu nóng 251,4 ± 71,6 giây Thời gian nằm viện 3,81 ± 1,39 ngàycần đảm bảo an toàn, tránh biến chứng và theo Thời gian rút thông niệu đạo 1,13 ± 0,38 ngàydõi định kỳ sức khỏe người hiến(3). Chúng tôi Thời gian rút dẫn lưu hốc thận 2,14 ± 0,37 ngàythực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá tỉ lệbiến chứng sớm và muộn của phẫu thuật nội soi Biến chứng trong phẫu thuậtcắt thận để ghép và theo dõi thay đổi chức năng Bảng 2: Biến chứng trong phẫu thuậtthận sau phẫu thuật. Biến chứng Trường hợp Tỉ lệ (%) Tổn thương nhánh nhỏ động mạch 1 0,25ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU thậnĐối tượng nghiên cứu Rách tĩnh mạch tuyến thượng thận 2 0,50 Các trường hợp được phẫu thuật nội soi lấy Chảy máu tĩnh mạch sinh dục 6 1,50thận để ghép tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng Tổng số 9 2,25 ...

Tài liệu được xem nhiều: