Danh mục

Đánh giá cảm giác đau và nhạy cảm sau điều trị che tủy trực tiếp với vật liệu sinh học calcium silicate

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 329.29 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá cảm giác đau và nhạy cảm sau khi che tủy trực tiếp với Mineral Trioxide Aggregate và Biodentine. Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng với hai nhóm nghiên cứu đặt thuốc che tủy trực tiếp với Mineral Trioxide Aggregate và Biodentinetrên 22 răng cối nhỏ nguyên vẹn có chỉ định nhổ vì lý do chỉnh hình răng mặt ở các bệnh nhân từ 18-35 tuổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá cảm giác đau và nhạy cảm sau điều trị che tủy trực tiếp với vật liệu sinh học calcium silicate TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 502 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2021chất cùng với việc dành thời gian quá nhiều vào thoại thông minh ở sinh viên trên địa bàn Hà Nộiviệc sử dụng điện thoại thông minh có thể là là một thực trạng đáng lo ngại, là dấu hiệu cảnhnguyên nhân chính làm cho sinh viên nghiện báo cần thiết để xem xét các biện pháp nghiênđiện thoại thông minh có tần suất tập thể dục cứu và can thiệp ở cấp độ rộng hơn.thể thao thấp hơn so với những sinh viên còn lại. Số lượng sinh viên nghiện điện thoại thông TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Elhai JD, Dvorak RD, Levine, Hall, BJ, et al.minh có tỷ lệ làm thêm với tần suất “không bao (2017) “Problematic smartphone use: Agiờ” và “thỉnh thoảng” cũng cao hơn so với sinh conceptual overview and systematic review ofviên không bị nghiện điện thoại thông minh. Kết relations with anxiety and depressionquả này phù hợp với báo cáo gần đây cho thấy psychopathology”. Journal of Affective Disorders. 1(207): 251–259.sinh viên nghiện điện thoại thông minh dành quá 2. Kwon M, Kim DJ, Yang S, et al. (2013) “Thenhiều thời gian cho việc sử dụng điện thoại, ảnh Smartphone Addiction Scale: Development andhưởng tới việc mất tập trung, không đạt được kết validation of a short version for adolescents”. PLoSquả cao trong công việc. Mặt khác, điện thoại One. 8(12): e83558. 3. APPOTA Technology for Change. Vietnamthông minh với các tín hiệu âm thanh và hình ảnh Mobile APP Market Report First half of 2018.của chúng cảnh báo chủ sở hữu về các tin nhắn Available from: <đến từ mạng xã hội, làm gián đoạn luồng suy https://appota.com/uploads/report/Vietnam_mobilnghĩ, tác động tiêu cực liên quan đến năng suất e_app_market_Report_2018_EN.pdf>.trong quá trình lao động. Những tác động trên 4. Lopez-Fernandez O. (2017) “Short version of the Smartphone Addiction Scale adapted todẫn đến tần suất và năng suất lao động giảm, vì Spanish and French: Towards a cross-culturalvậy làm gián đoạn tham gia công việc làm thêm research in problematic mobile phone use”.của sinh viên nghiện điện thoại thông minh. Addictive Behaviors. 64: 275–280. 5. Haug S, Castro RP, Schaub MP, et al. (2015)V. KẾT LUẬN “Smartphone use and smartphone addiction Trong số 1314 sinh viên năm 2-4 tại 36 among young people in Switzerland”. Journal of Behavioral Addictions. 4(4): 299–307.trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội, 6. Hwang KH, Yoo YS, Cho OH. (2012)số sinh viên nữ sử dụng điện thoại thông minh “Smartphone overuse and upper extremity pain,nhiều hơn nam (71,61%). Tỷ lệ sinh viên nghiện axiety, depression, and interpersonal relationshipssử dụng điện thoại thông minh là 55,56%. Lứa among college students”. Journal of the Korea Contents Association, 12(10): 365-37.tuổi sinh viên sử dụng điện thoại thông minh 7. Geser H. (2006) “Are girls (even) morechiếm tỷ lệ cao là 18-21 tuổi. Các ứng dụng sinh addicted? Some gender patterns of cell phoneviên dùng phổ biến nhất trên điện thoại thông usage”. Sociology in Switzerland: Sociology of theminh là Facebook và Facebook Messenger. Số Mobile Phone. 8. Luk TT, Wang MP, Shen C, et al. (2018)lượng sinh viên nghiện điện thoại thông minh có “Short version of the Smartphone Addiction Scaletần suất tham gia thể dục thể thao và công việc in Chinese adults: Psychometric properties,làm thêm đều thấp hơn so với những sinh viên sociodemographic, and health behavioralkhác. Kết quả nghiên cứu này bước đầu cho thấy correlates”. Journal of Behavioral Addictions. 7(4):một số khía cạnh xã hội học của nghiện điện 1157–1165. ĐÁNH GIÁ CẢM GIÁC ĐAU VÀ NHẠY CẢM SAU ĐIỀU TRỊ CHE TỦY TRỰC TIẾP VỚI VẬT LIỆU SINH HỌC CALCIUM SILICATE Bùi Huỳnh Anh1, Phạm Văn Khoa1TÓM TẮT Mineral Trioxide Aggregate và Biodentine. Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng với hai nhóm nghiên cứu 10 Mục tiêu: Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá cảm đặt thuốc che tủy trực tiếp với Mineral Trioxidegiác đau và nhạy cảm sau khi che tủy trực tiếp với Aggregate và Biodentinetrên 22 răng cối nhỏ nguyên vẹn có chỉ định nhổ vì lý do chỉnh hình răng mặt ở các1Đại Học Y Dược TP.HCM bệnh nhân từ 18-35 tuổi. Đánh giá cảm giác nhạy cảmChịu trách nhiệm chính: Bùi Huỳnh Anh hay đau sau điều trị sau 1, 7, 30 ngày ...

Tài liệu được xem nhiều: