Danh mục

Đánh giá đặc điểm lâm sàng, kết quả điều trị co cứng cơ sau đột quỵ bằng tiêm botulinum nhóm A tại Bệnh viện Quân y 103

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 317.75 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị co cứng cơ (CCC) sau đột quỵ bằng botulinum toxin nhóm A. Đối tượng và phương pháp: tiến cứu trên 67 bệnh nhân (BN) CCC sau đột quỵ được điều trị bằng botulinum toxin nhóm A.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá đặc điểm lâm sàng, kết quả điều trị co cứng cơ sau đột quỵ bằng tiêm botulinum nhóm A tại Bệnh viện Quân y 103TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐỘT QUỴ-2016ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊCO CỨNG CƠ SAU ĐỘT QUỴ BẰNG TIÊM BOTULINUM NHÓM ATẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103Nguyễn Đăng Hải*; Đỗ Đức Thuần*; Phạm Đình Đài*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị co cứng cơ (CCC) sau đột quỵbằng botulinum toxin nhóm A. Đối tượng và phương pháp: tiến cứu trên 67 bệnh nhân (BN)CCC sau đột quỵ được điều trị bằng botulinum toxin nhóm A. Kết quả và kết luận: tuổi trungbình 55,1; nam 56,7%, nữ 43,3%; CCC chi trên 46,2%, chi dưới 19,4%, cả chi trên và chi dưới34,3%, khớp khuỷu 70,1%, khớp cổ tay 62,6%, khớp gối 50,7%; CCC ở BN nhồi máu não(NMN) 56,7%, chảy máu não (CMN) 43,3%; kết quả điều trị ở thời điểm 1 tháng, 3 tháng: điểmMAS giảm hơn khi vào viện có ý nghĩa thống kê, thời điểm 6 tháng, điểm MAS về gần điểmMAS khi vào viện, 86,3% người chăm sóc cho rằng nên điều trị nhắc lại, các tác dụng khôngmong muốn ít gặp.* Từ khóa: Đột quỵ; Co cứng cơ; Đặc điểm lâm sàng; Botilium nhóm A.Review on Clinical Features and Result in Treatment of PoststrokeSpasticity with Botulinum Toxin Type A at 103 HospitalSummaryObjectives: To evaluate the clinical characteristics and result in treatment of poststrokespasticity with botulinum toxin type A. Subjects and methods: Prospective study of 67 patientswho was diagnosed as poststroke spasticity, treated with botulinum type A. Results andconclusion: Mean age 55.1 years. Male 56.7%, female 43.3%. Upper extremity 46.2%, lowerextremity 19.4%, spasticity in both the upper and lower extremities 34.3%. Spasticity primarilyaffects the elbow 70.1%, the wrist 62.6% and the knee 50.7%. Aetiology: infarction 56.7%,stthhaemorrhage 43.3%. Result from treatment in the 1 month and 3 month: MAS score isthsmaller than initial MAS score with significance, in the 6 month, MAS score is the same as initialMAS score. 86.3% of attendants want to retreat with botulinum type, reserved effects are rare.* Key words: Stroke; Spasticity; Clinical feature; Botulinum toxin type A.ĐẶT VẤN ĐỀĐột quỵ não là bệnh có tỷ lệ tàn phếcao, đứng hàng đầu ở người cao tuổi.CCC là biến chứng chiếm tỷ lệ 17 - 43%ở BN đột quỵ còn sống sót [6]. CCC gâygiảm và mất các chức năng chi thể, khókhăn cho việc chăm sóc, sinh hoạt, tăngnguy cơ loét điểm tỳ, gây đau đớn choBN đột quỵ não.* Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đăng Hải(bsntndhai@gmail.com)Ngày nhận bài: 20/08/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/09/2016Ngày bài báo được đăng: 10/10/2016133TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐỘT QUỴ-2016Hiện nay, có nhiều phương pháp điềutrị CCC sau đột quỵ như: vận động liệupháp, các thuốc điều trị toàn thân, phongbế thần kinh bằng cồn hoặc phenol, phẫuthuật… Độc tố botulinum nhóm A đãđược ứng dụng vào điều trị CCC sau độtquỵ ở nhiều nước trên thế giới và ViệtNam với hiệu quả cao, an toàn và dễ sửdụng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứunhằm: Nhận xét một số đặc điểm lâmsàng và đánh giá kết quả điều trị CCCsau đột quỵ não bằng tiêm độc tốbotulinum nhóm A.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.67 BN CCC sau đột quỵ điều trị nội trútại Khoa Đột Quỵ, Bệnh viện Quân y 103từ tháng 05 - 2014 đến 05 - 2016 đượctiêm botulinum toxin nhóm A theo liều củaHuber M và Heck G (2002), được Bộ Y tếViệt Nam chấp thuận.2. Phương pháp nghiên cứu.- Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắtngang trên BN được tiêm botulinum nhómA tại các thời điểm: vào viện, 1 tháng,3 tháng, 6 tháng.- Đánh giá mức độ CCC theo thangđiểm Ashworth cải biên (MAS).- Số liệu xử lý theo phương pháp thốngkê y học bằng phần mềm SPSS 15.0.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu.- Tuổi: trung bình 55,1 tuổi, thấp nhất41 tuổi, cao nhất 89 tuổi. Đây là lứa tuổicó nguy cơ mắc đột quỵ cao [1], tươngđương với nghiên cứu của Lynne và CS(2013) [8] trên 468 BN CCC sau đột quỵthấy: tuổi trung bình 56,7; thấp nhất13418 tuổi, cao nhất 88 tuổi và cho rằng tuổitrẻ là yếu tố nguy cơ gây CCC sau độtquỵ. Trong nghiên cứu này; chúng tôichưa nhận thấy mối liên quan giữa độtuổi của BN với mức độ CCC sau đột quỵ.- Giới: nam 56,7% (38/67), nữ 43,3%(29/67), tỷ lệ về giới trong nghiên cứu tươngđương với kết quả của Nguyễn Minh Hiện(2013) [1]: trong đột quỵ não, nam 60%,nữ 40%.2. Đặc điểm lâm sàng.* Phân bố các nhóm cơ bị co cứng:Cơ khép cánh tay: 36 BN (53,7%); cơgấp cẳng tay: 47 BN (70,1%); cơ gấp bàntay: 42 BN (62,6%); cơ gấp ngón tay: 29 BN(43,3%); cơ khép đùi: 27 BN (40,3%); cơduỗi gối (cơ tứ đầu đùi): 34 BN (50,7%);cơ gấp bàn chân về gan chân: 36 BN(53,7%); chi trên: 31 BN (46,2%); chidưới: 13 BN (19,4%); cả chi trên chi dưới:23 BN (34,3%). Aurore Thibaut và CS gặpCCC trong vòng 6 tuần sau đột quỵ: khớpkhuỷu 79%, khớp cổ tay 66%, khớp cổchân 66% [3]. Các nghi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: