Đánh giá diễn biến chất lượng nước và mầm bệnh trên tôm nuôi mô hình nuôi luân canh tôm lúa
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 622.89 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mô hình nuôi luân canh tôm lúa (tôm lúa) là hình thức canh tác hiệu quả không chỉ về kinh tế, mà còn là phương thức canh tác bền vững. Sau mỗi vụ nuôi tôm, các chất thải sinh ra chính là nguồn dinh dưỡng tốt cho cây lúa. Quá trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa sử dụng dinh dưỡng từ các sản phẩm thải từ nuôi tôm sẽ làm cho môi trường sạch hơn, khi lúa thu hoạch gốc rạ và hạt lúa sót lại cung cấp một phần nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm nuôi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá diễn biến chất lượng nước và mầm bệnh trên tôm nuôi mô hình nuôi luân canh tôm lúa VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ MẦM BỆNH TRÊN TÔM NUÔI MÔ HÌNH NUÔI LUÂN CANH TÔM LÚA Nguyễn Thanh Trúc1*, Lê Hồng Phước1, Thới Ngọc Bảo1, Đặng Ngọc Thùy1,Trần Minh Thiện1 TÓM TẮT Mô hình nuôi luân canh tôm lúa (tôm lúa) là hình thức canh tác hiệu quả không chỉ về kinh tế, mà còn là phương thức canh tác bền vững. Sau mỗi vụ nuôi tôm, các chất thải sinh ra chính là nguồn dinh dưỡng tốt cho cây lúa. Quá trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa sử dụng dinh dưỡng từ các sản phẩm thải từ nuôi tôm sẽ làm cho môi trường sạch hơn, khi lúa thu hoạch gốc rạ và hạt lúa sót lại cung cấp một phần nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm nuôi. Trong thời gian từ tháng 3-9/2016, 8 ao nuôi mô hình tôm lúa tại xã Lộc Ninh, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu được theo dõi chất lượng nước và dịch bệnh trên tôm nuôi kết quả như sau: Do đặc thù của mô hình nuôi luân canh tôm lúa được trao đổi nước thường xuyên nên chất lượng nước mô hình nuôi này phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nước của kênh cấp, đặc biệt là giá trị độ mặn. Các thông số chỉ thị ô nhiễm chưa ghi nhận sự tích lũy ô nhiễm trong quá trình nuôi. Trong các ao nuôi được theo dõi phát hiện mầm bệnh MBV trong hầu hết các cao nuôi (chiếm 100% ao nuôi). Tỷ lệ nhiễm bệnh đốm trắng trên các ao theo dõi không quá 2% quần đàn tôm, tuy nhiên đây vẫn là một trong những bệnh nguy hiểm đối với tôm nuôi mà chưa có giải pháp phòng triệt để. Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính vẫn còn là một trong những bệnh nguy hiểm gây chết hàng loạt tôm nuôi, trong quá trình giám sát tỷ lệ bệnh này chiếm 75% ao nuôi. Đối với phức hợp đầu vàng (YHCV) chưa phát hiện trường hợp nào trong nghiên cứu này. Từ khoá: chất lượng nước, dịch bệnh, phát triển bền vững, tôm lúa. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong mô hình tôm lúa, tôm nuôi được thả ở Trong thời gian qua vấn đề xâm nhập mặn mật độ thấp trong ruộng lúa chủ yếu sử dụng thức đã tạo cơ hội cho người dân vùng nhiễm mặn ăn tự nhiên, chi phí thức ăn thấp, ít dịch bệnh, tiếp cận mô hình nuôi tôm lúa vùng ven biển tôm nuôi thương phẩm có chất lượng (do ít dùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Mô hình hóa chất, kháng sinh). Mô hình nuôi luân canh nuôi tôm lúa đã được hình thành từ những năm tôm lúa là hình thức canh tác hiệu quả không 1970 ở những vùng chuyên canh lúa năng suất chỉ về kinh tế, mà còn là phương thức canh tác thấp tại các vùng ven biển ĐBSCL, người dân bền vững ở ĐBSCL. Do đó, Bộ NN&PTNT chủ thu tôm giống tự nhiên chủ yếu là các loài tôm trương phát triển mở rộng và nâng cao hơn nữa bạc, tôm đất,…. vào ruộng lúa từ các con nước hiệu quả mô hình luân canh tôm lúa. Theo kế thủy triều trong mùa khô. Từ đầu những năm hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 1990, tôm sú (Penaeus monodon) được nhân 2016-2020, tầm nhìn đến 2030, diện tích tôm lúa giống trong điều kiện nhân tạo được đưa vào vùng ĐBSCL năm 2020 đạt 200.000 ha sản xuất nuôi trong mô hình này, sự chủ động về nguồn 100.000 tấn tôm và năm 2030 đạt 250.000 ha sản giống tôm thả nuôi đã thúc đẩy nuôi trồng thủy xuất 125.000- 150.000 tấn tôm, với giá trị có thể sản nói chung, mô hình nuôi luân canh tôm lúa đạt 25.000 -30.000 tỷ đồng, tạo việc làm ổn định nói riêng ở ĐBSCL phát triển. cho trên 1 triệu lao động (Bộ NN&PTNT, 2015: Số 7907/TB-BNN-VP). 1 Trung tâm Quan trắc Môi trường & Bệnh thủy sản Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. *Email: ksthanhtruc2002@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017 101 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Cùng với sự thuận lợi về mặt thiên nhiên, 2.3. Thông số và tần suất giám sát mô hình nuôi này cũng đang gặp nhiều rủi ro. Quan trắc kênh cấp: Các thông số quan Nắng hạn bất thường, nhất là giai đoạn đầu vụ trắc: Nhiệt độ, pH, độ trong, DO (Dissolved lúa làm chết lúa và mặn xâm nhập sớm cuối vụ Oxygen), độ mặn, độ kiềm, NH4+-N, NO2--N, làm giảm năng suất lúa. Dịch bệnh trên tôm, PO43--P, H2S, TSS (Total suspended solids), chất lượng nước xấu làm tôm chết hàng loạt COD (Chemical Oxygen Demand), Vibrio tổng làm giảm lợi nhuận của người dân. Vì vậy đánh số với tần suất quan trắc là 2 tuần/lần. giá chất lượng nước và dịch bệnh trên tôm nuôi Quan trắc và giám sát ao nuôi đại diện: vùng nuôi luân canh tôm lúa đã được thực hiện Nhiệt độ, pH, DO với tần suất quan trắc là 1 nhằm phục vụ cho công tác quản lý và chỉ đạo ngày/lần; độ mặn, độ kiềm, NH4+-N, NO2--N, sản xuất theo hướng bền vững và có hiệu quả. PO43--P, Vibrio tổng số với tần suất quan trắc là 1 II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tuần/lần; V. parahaemolyticus, MBV (Monodon baculovirus), HPV (Hepatopancreatic 2.1. Lựa chọn điểm quan trắc Parvovirus), YHCV (Yellowhead complex Chọn 3 điểm quan trắc trên sông hoặc kênh virus), WSSV (White spot syndrome virus), rạch cấp trực tiếp vào vùng nuôi tôm mô hình EHP (Enterocytozoon hepatopenaei) trên tôm nuôi tôm lúa xã Lộc Ninh, huyện Hồng Dân, nuôi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá diễn biến chất lượng nước và mầm bệnh trên tôm nuôi mô hình nuôi luân canh tôm lúa VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ MẦM BỆNH TRÊN TÔM NUÔI MÔ HÌNH NUÔI LUÂN CANH TÔM LÚA Nguyễn Thanh Trúc1*, Lê Hồng Phước1, Thới Ngọc Bảo1, Đặng Ngọc Thùy1,Trần Minh Thiện1 TÓM TẮT Mô hình nuôi luân canh tôm lúa (tôm lúa) là hình thức canh tác hiệu quả không chỉ về kinh tế, mà còn là phương thức canh tác bền vững. Sau mỗi vụ nuôi tôm, các chất thải sinh ra chính là nguồn dinh dưỡng tốt cho cây lúa. Quá trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa sử dụng dinh dưỡng từ các sản phẩm thải từ nuôi tôm sẽ làm cho môi trường sạch hơn, khi lúa thu hoạch gốc rạ và hạt lúa sót lại cung cấp một phần nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm nuôi. Trong thời gian từ tháng 3-9/2016, 8 ao nuôi mô hình tôm lúa tại xã Lộc Ninh, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu được theo dõi chất lượng nước và dịch bệnh trên tôm nuôi kết quả như sau: Do đặc thù của mô hình nuôi luân canh tôm lúa được trao đổi nước thường xuyên nên chất lượng nước mô hình nuôi này phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nước của kênh cấp, đặc biệt là giá trị độ mặn. Các thông số chỉ thị ô nhiễm chưa ghi nhận sự tích lũy ô nhiễm trong quá trình nuôi. Trong các ao nuôi được theo dõi phát hiện mầm bệnh MBV trong hầu hết các cao nuôi (chiếm 100% ao nuôi). Tỷ lệ nhiễm bệnh đốm trắng trên các ao theo dõi không quá 2% quần đàn tôm, tuy nhiên đây vẫn là một trong những bệnh nguy hiểm đối với tôm nuôi mà chưa có giải pháp phòng triệt để. Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính vẫn còn là một trong những bệnh nguy hiểm gây chết hàng loạt tôm nuôi, trong quá trình giám sát tỷ lệ bệnh này chiếm 75% ao nuôi. Đối với phức hợp đầu vàng (YHCV) chưa phát hiện trường hợp nào trong nghiên cứu này. Từ khoá: chất lượng nước, dịch bệnh, phát triển bền vững, tôm lúa. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong mô hình tôm lúa, tôm nuôi được thả ở Trong thời gian qua vấn đề xâm nhập mặn mật độ thấp trong ruộng lúa chủ yếu sử dụng thức đã tạo cơ hội cho người dân vùng nhiễm mặn ăn tự nhiên, chi phí thức ăn thấp, ít dịch bệnh, tiếp cận mô hình nuôi tôm lúa vùng ven biển tôm nuôi thương phẩm có chất lượng (do ít dùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Mô hình hóa chất, kháng sinh). Mô hình nuôi luân canh nuôi tôm lúa đã được hình thành từ những năm tôm lúa là hình thức canh tác hiệu quả không 1970 ở những vùng chuyên canh lúa năng suất chỉ về kinh tế, mà còn là phương thức canh tác thấp tại các vùng ven biển ĐBSCL, người dân bền vững ở ĐBSCL. Do đó, Bộ NN&PTNT chủ thu tôm giống tự nhiên chủ yếu là các loài tôm trương phát triển mở rộng và nâng cao hơn nữa bạc, tôm đất,…. vào ruộng lúa từ các con nước hiệu quả mô hình luân canh tôm lúa. Theo kế thủy triều trong mùa khô. Từ đầu những năm hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 1990, tôm sú (Penaeus monodon) được nhân 2016-2020, tầm nhìn đến 2030, diện tích tôm lúa giống trong điều kiện nhân tạo được đưa vào vùng ĐBSCL năm 2020 đạt 200.000 ha sản xuất nuôi trong mô hình này, sự chủ động về nguồn 100.000 tấn tôm và năm 2030 đạt 250.000 ha sản giống tôm thả nuôi đã thúc đẩy nuôi trồng thủy xuất 125.000- 150.000 tấn tôm, với giá trị có thể sản nói chung, mô hình nuôi luân canh tôm lúa đạt 25.000 -30.000 tỷ đồng, tạo việc làm ổn định nói riêng ở ĐBSCL phát triển. cho trên 1 triệu lao động (Bộ NN&PTNT, 2015: Số 7907/TB-BNN-VP). 1 Trung tâm Quan trắc Môi trường & Bệnh thủy sản Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. *Email: ksthanhtruc2002@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017 101 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Cùng với sự thuận lợi về mặt thiên nhiên, 2.3. Thông số và tần suất giám sát mô hình nuôi này cũng đang gặp nhiều rủi ro. Quan trắc kênh cấp: Các thông số quan Nắng hạn bất thường, nhất là giai đoạn đầu vụ trắc: Nhiệt độ, pH, độ trong, DO (Dissolved lúa làm chết lúa và mặn xâm nhập sớm cuối vụ Oxygen), độ mặn, độ kiềm, NH4+-N, NO2--N, làm giảm năng suất lúa. Dịch bệnh trên tôm, PO43--P, H2S, TSS (Total suspended solids), chất lượng nước xấu làm tôm chết hàng loạt COD (Chemical Oxygen Demand), Vibrio tổng làm giảm lợi nhuận của người dân. Vì vậy đánh số với tần suất quan trắc là 2 tuần/lần. giá chất lượng nước và dịch bệnh trên tôm nuôi Quan trắc và giám sát ao nuôi đại diện: vùng nuôi luân canh tôm lúa đã được thực hiện Nhiệt độ, pH, DO với tần suất quan trắc là 1 nhằm phục vụ cho công tác quản lý và chỉ đạo ngày/lần; độ mặn, độ kiềm, NH4+-N, NO2--N, sản xuất theo hướng bền vững và có hiệu quả. PO43--P, Vibrio tổng số với tần suất quan trắc là 1 II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tuần/lần; V. parahaemolyticus, MBV (Monodon baculovirus), HPV (Hepatopancreatic 2.1. Lựa chọn điểm quan trắc Parvovirus), YHCV (Yellowhead complex Chọn 3 điểm quan trắc trên sông hoặc kênh virus), WSSV (White spot syndrome virus), rạch cấp trực tiếp vào vùng nuôi tôm mô hình EHP (Enterocytozoon hepatopenaei) trên tôm nuôi tôm lúa xã Lộc Ninh, huyện Hồng Dân, nuôi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nuôi trồng thủy sản Bài viết về ngư nghiệp Mô hình nuôi luân canh tôm lúa Phương thức canh tác bền vững Bệnh hoại tử gan tụy cấp tínhTài liệu liên quan:
-
78 trang 348 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 260 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 245 0 0 -
225 trang 222 0 0
-
2 trang 202 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 199 0 0 -
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 184 0 0 -
13 trang 182 0 0
-
91 trang 175 0 0
-
8 trang 157 0 0