![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá độ chính xác và khả năng ứng dụng của phần mềm hỗ trợ khoanh đường Z tự động sử dụng thuật toán trí tuệ nhân tạo
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.32 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết xây dựng công cụ phần mềm khoanh đường Z với 4 chế độ bao gồm: chế độ thủ công, chế độ đánh dấu vùng, chế độ tự động toàn bộ, chế độ tích hợp giữa tự động và đánh dấu vùng có chọn lựa thông minh. Dựa trên hai nhóm bác sĩ (nhóm có kinh nghiệm 1-2 năm và nhóm ≥5 năm) sử dụng phần mềm ở 4 chế độ để xác định đường Z trên tập kiểm thử gồm 30 ảnh độc lập với ảnh thu thập cho quá trình huấn luyện.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá độ chính xác và khả năng ứng dụng của phần mềm hỗ trợ khoanh đường Z tự động sử dụng thuật toán trí tuệ nhân tạoKhoa học Y - Dược Đánh giá độ chính xác và khả năng ứng dụng của phần mềm hỗ trợ khoanh đường Z tự động sử dụng thuật toán trí tuệ nhân tạo Đào Việt Hằng1, 2, 3*, Lê Quang Hưng3, Nguyễn Phúc Bình1, Nguyễn Mạnh Hùng1, Mạnh Xuân Huy4, Nguyễn Hồng Anh4, Vũ Hải4 Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa Gan mật 1 Bộ môn Nội tổng hợp, Trường Đại học Y Hà Nội 2 3 Trung tâm Nội soi, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 4 Viện Nghiên cứu Quốc tế MICA, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Ngày nhận bài 3/11/2020; ngày chuyển phản biện 6/11/2020; ngày nhận phản biện 21/12/2020; ngày chấp nhận đăng 28/12/2020Tóm tắt:Nghiên cứu nhằm khảo sát hiệu quả của công cụ phần mềm khi có/không có sự tương tác của các bác sỹ trong việckhoanh đường Z, được tiến hành từ 4/2019 đến 7/2020. Nhóm nghiên cứu thu thập 533 ảnh đường Z ở chế độ ánhsáng thường, đa dạng về hình thái, đảm bảo độ phân giải và chất lượng để xây dựng thuật toán xác định đường Z.Nhóm nghiên cứu đã xây dựng công cụ phần mềm khoanh đường Z với 4 chế độ bao gồm: chế độ thủ công, chế độđánh dấu vùng, chế độ tự động toàn bộ, chế độ tích hợp giữa tự động và đánh dấu vùng có chọn lựa thông minh.Hai nhóm bác sĩ (nhóm có kinh nghiệm 1-2 năm và nhóm ≥5 năm) sử dụng phần mềm ở 4 chế độ để xác định đườngZ trên tập kiểm thử gồm 30 ảnh độc lập với ảnh thu thập cho quá trình huấn luyện. So sánh kết quả thực hiện củacác bác sĩ khi sử dụng công cụ có/không có tương tác thông qua các tiêu chí như: độ chính xác của đường Z, mứcđộ hài lòng, thời gian thực hiện ở các chế độ khoanh. Độ chính xác của mỗi kỹ thuật được đánh giá bằng chỉ số IoU(Intersection-over-Union). Kết quả nghiên cứu cho thấy mức điểm trung bình ở cả 4 chế độ đều cao, từ 86,7 đến90,8%. Chỉ số IoU trên tập ảnh thực nghiệm của 2 chế độ đánh dấu vùng và tích hợp trung bình là 88% và khôngcó sự khác biệt về thống kê so với chế độ khoanh vùng bằng tay. Tương tự, không có sự khác biệt về thời gian cácbác sĩ khoanh vùng xác định đường Z ở chế độ đánh dấu vùng và chế độ tích hợp so với chế độ khoanh vùng bằngtay. Trung vị của số lần tương tác ở chế độ đánh dấu vùng và chế độ tích hợp lần lượt là 24,5 và 15,5 lần. Phần mềmđược các bác sĩ đánh giá khá tốt, với mức điểm trung bình là 7,2, 7,3 và 7,2 tương ứng với chế độ tự động, chế độđánh dấu vùng và chế độ tích hợp. Xây dựng phần mềm hỗ trợ xác định mốc giải phẫu ảnh nội soi là một hướngnghiên cứu rất mới và khả thi tại Việt Nam, hướng tiếp theo có thể tập trung là phát hiện, khoanh vùng cho một sốloại tổn thương theo vị trí giải phẫu.Từkhóa: họcsâu, nội soi dạ dày,trítuệnhântạo,xác định đường Z.Chỉ số phân loại:3.5Đặt vấn đề cả khi đã thấy có hình ảnh nghi ngờ, không hẹn theo dõi lại là những yếu tố được ghi nhận có liên quan đến tình Tỷ lệ bỏ sót tổn thương ung thư đường tiêu hóa trên (baogồm ung thư thực quản, ung thư dạ dày) trong các nghiên trạng bỏ sót tổn thương trong quá trình nội soi [5]. Tại Việtcứu trên thế giới dao động từ 11-26% và tỷ lệ sống sau 5 Nam, một nghiên cứu tiến hành năm 2016 bởi Bệnh việnnăm thấp, lần lượt là 13 và 17% [1-3]. Tuy nhiên, nếu được Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh cho thấy, có tới 64,5%phát hiện ở giai đoạn sớm trong quá trình nội soi, tỷ lệ sống trong 141 bệnh nhân ung thư dạ dày từng được nội soi vớisau 5 năm có thể lên đến 80% [4]. Do vậy, việc chẩn đoán kết quả chẩn đoán không phải ung thư [6]. Đặc biệt, có tớisớm và chính xác tổn thương đóng vai trò quan trọng quyết 58,2% số bệnh nhân có lần nội soi gần nhất trong vòng 2định thời gian sống thêm của bệnh nhân. Không đảm bảo đủ năm với trung vị số lần nội soi là 2 lần và 46,2% số bệnhthời gian nội soi, không quan sát ở tất cả các vị trí theo quy nhân có lần nội soi gần nhất trong vòng 6 tháng [6]. Thựctrình nội soi chuẩn, không phát hiện được hoặc có ghi nhận trạng đáng báo động trên đặt ra nhu cầu cấp thiết trong cảinhưng không mô tả chi tiết, không sinh thiết tổn thương kể thiện chất lượng quy trình nội soi nói chung và nâng cao kỹ* Tác giả liên hệ: Email: hangdao.fsh@gmail.com 63(2) 2.2021 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá độ chính xác và khả năng ứng dụng của phần mềm hỗ trợ khoanh đường Z tự động sử dụng thuật toán trí tuệ nhân tạoKhoa học Y - Dược Đánh giá độ chính xác và khả năng ứng dụng của phần mềm hỗ trợ khoanh đường Z tự động sử dụng thuật toán trí tuệ nhân tạo Đào Việt Hằng1, 2, 3*, Lê Quang Hưng3, Nguyễn Phúc Bình1, Nguyễn Mạnh Hùng1, Mạnh Xuân Huy4, Nguyễn Hồng Anh4, Vũ Hải4 Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa Gan mật 1 Bộ môn Nội tổng hợp, Trường Đại học Y Hà Nội 2 3 Trung tâm Nội soi, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 4 Viện Nghiên cứu Quốc tế MICA, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Ngày nhận bài 3/11/2020; ngày chuyển phản biện 6/11/2020; ngày nhận phản biện 21/12/2020; ngày chấp nhận đăng 28/12/2020Tóm tắt:Nghiên cứu nhằm khảo sát hiệu quả của công cụ phần mềm khi có/không có sự tương tác của các bác sỹ trong việckhoanh đường Z, được tiến hành từ 4/2019 đến 7/2020. Nhóm nghiên cứu thu thập 533 ảnh đường Z ở chế độ ánhsáng thường, đa dạng về hình thái, đảm bảo độ phân giải và chất lượng để xây dựng thuật toán xác định đường Z.Nhóm nghiên cứu đã xây dựng công cụ phần mềm khoanh đường Z với 4 chế độ bao gồm: chế độ thủ công, chế độđánh dấu vùng, chế độ tự động toàn bộ, chế độ tích hợp giữa tự động và đánh dấu vùng có chọn lựa thông minh.Hai nhóm bác sĩ (nhóm có kinh nghiệm 1-2 năm và nhóm ≥5 năm) sử dụng phần mềm ở 4 chế độ để xác định đườngZ trên tập kiểm thử gồm 30 ảnh độc lập với ảnh thu thập cho quá trình huấn luyện. So sánh kết quả thực hiện củacác bác sĩ khi sử dụng công cụ có/không có tương tác thông qua các tiêu chí như: độ chính xác của đường Z, mứcđộ hài lòng, thời gian thực hiện ở các chế độ khoanh. Độ chính xác của mỗi kỹ thuật được đánh giá bằng chỉ số IoU(Intersection-over-Union). Kết quả nghiên cứu cho thấy mức điểm trung bình ở cả 4 chế độ đều cao, từ 86,7 đến90,8%. Chỉ số IoU trên tập ảnh thực nghiệm của 2 chế độ đánh dấu vùng và tích hợp trung bình là 88% và khôngcó sự khác biệt về thống kê so với chế độ khoanh vùng bằng tay. Tương tự, không có sự khác biệt về thời gian cácbác sĩ khoanh vùng xác định đường Z ở chế độ đánh dấu vùng và chế độ tích hợp so với chế độ khoanh vùng bằngtay. Trung vị của số lần tương tác ở chế độ đánh dấu vùng và chế độ tích hợp lần lượt là 24,5 và 15,5 lần. Phần mềmđược các bác sĩ đánh giá khá tốt, với mức điểm trung bình là 7,2, 7,3 và 7,2 tương ứng với chế độ tự động, chế độđánh dấu vùng và chế độ tích hợp. Xây dựng phần mềm hỗ trợ xác định mốc giải phẫu ảnh nội soi là một hướngnghiên cứu rất mới và khả thi tại Việt Nam, hướng tiếp theo có thể tập trung là phát hiện, khoanh vùng cho một sốloại tổn thương theo vị trí giải phẫu.Từkhóa: họcsâu, nội soi dạ dày,trítuệnhântạo,xác định đường Z.Chỉ số phân loại:3.5Đặt vấn đề cả khi đã thấy có hình ảnh nghi ngờ, không hẹn theo dõi lại là những yếu tố được ghi nhận có liên quan đến tình Tỷ lệ bỏ sót tổn thương ung thư đường tiêu hóa trên (baogồm ung thư thực quản, ung thư dạ dày) trong các nghiên trạng bỏ sót tổn thương trong quá trình nội soi [5]. Tại Việtcứu trên thế giới dao động từ 11-26% và tỷ lệ sống sau 5 Nam, một nghiên cứu tiến hành năm 2016 bởi Bệnh việnnăm thấp, lần lượt là 13 và 17% [1-3]. Tuy nhiên, nếu được Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh cho thấy, có tới 64,5%phát hiện ở giai đoạn sớm trong quá trình nội soi, tỷ lệ sống trong 141 bệnh nhân ung thư dạ dày từng được nội soi vớisau 5 năm có thể lên đến 80% [4]. Do vậy, việc chẩn đoán kết quả chẩn đoán không phải ung thư [6]. Đặc biệt, có tớisớm và chính xác tổn thương đóng vai trò quan trọng quyết 58,2% số bệnh nhân có lần nội soi gần nhất trong vòng 2định thời gian sống thêm của bệnh nhân. Không đảm bảo đủ năm với trung vị số lần nội soi là 2 lần và 46,2% số bệnhthời gian nội soi, không quan sát ở tất cả các vị trí theo quy nhân có lần nội soi gần nhất trong vòng 6 tháng [6]. Thựctrình nội soi chuẩn, không phát hiện được hoặc có ghi nhận trạng đáng báo động trên đặt ra nhu cầu cấp thiết trong cảinhưng không mô tả chi tiết, không sinh thiết tổn thương kể thiện chất lượng quy trình nội soi nói chung và nâng cao kỹ* Tác giả liên hệ: Email: hangdao.fsh@gmail.com 63(2) 2.2021 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phần mềm hỗ trợ khoanh đường Z Thuật toán trí tuệ nhân tạo Kỹ thuật y khoa Giải phẫu ảnh nội soi Khoanh đường Z tự độngTài liệu liên quan:
-
Bài giảng Kỹ thuật kết hợp hình ảnh trong đốt sóng cao tần điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
42 trang 177 0 0 -
Phần 4: CƠ SỞ NGUYÊN LÝ ĐIỆN TRỊ LIỆU
22 trang 27 0 0 -
Một số kỹ thuật cấp cứu ban đầu: Phần 2
57 trang 24 0 0 -
Một số kỹ thuật cấp cứu ban đầu: Phần 1
43 trang 18 0 0 -
Quá trình hình thành bệnh suy dinh dưỡng part1
6 trang 18 0 0 -
quá trình hình thành và phương pháp điều trị bệnh thoái hóa khớp trong y học p7
5 trang 16 0 0 -
Đánh giá một số phương pháp Machine Learning và Deep learning trong phát hiện tin giả
10 trang 16 0 0 -
Quá trình hình thành BT bẩm sinh part1
9 trang 16 0 0 -
quá trình hình thành tai biến MMN part4
6 trang 16 0 0 -
quá trình hình thành và phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường trong y học p10
12 trang 15 0 0