Danh mục

Đánh giá hàm lượng của một số thuốc trừ sâu cơ clo trong nước và trầm tích tại cửa sông Hàn, Đà Nẵng

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 763.36 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài báo này trình bày kết quả đánh giá hàm lượng các thuốc trừ sâu cơ clo này trong môi trường nước, trầm tích từ năm 2013 đến năm 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng các hợp chất nghiên cứu trong các mẫu nước được lấy vào mùa mưa và mùa khô có sự khác nhau rõ rệt. Tuy nhiên, sự tích lũy các hợp chất này trong trầm tích không có sự thay đổi nhiều giữa các mùa trong năm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hàm lượng của một số thuốc trừ sâu cơ clo trong nước và trầm tích tại cửa sông Hàn, Đà Nẵng Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học – Tập 20, số 4/2015 ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG CỦA MỘT SỐ THUỐC TRỪ SÂU CƠ CLO TRONG NƯỚC VÀ TRẦM TÍCH TẠI CỬA SÔNG HÀN, ĐÀ NẴNG Đến tòa soạn 10 - 5 - 2015 Lê Thị Trinh, Trịnh Thị Thắm, Trịnh Thị Thủy Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội SUMMARY DETERMINATION OF ORGANOCHLORINE PESTICIDES IN WATER AND SEDIMENT AT THE ESTUARY AREA OF HAN RIVER, DA NANG Organochlorine pesticides (OCPs) are widely used in agriculture since the late 1980s. The use of OCPs have been officially banned in Vietnam in 1995. However, due to high bioaccumulation potential, recent investigations have found the occurrence of OCPs in environmental samples such as water, sediment, sludge … In this study, concentrations of OCPs such as DDT and its metabolites, HCB, HCHs, aldrin, dieldrin and heptachlor were determined in water and sediment samples collected at the estuary area of the Han River, Danang during 2013 - 2014. Concentrations of some OCPs ranged from 0,04 μg/l to 0,2μg/l in water and from 3,1 µg/kg to 87,2 µg/kg dry wt. in sediment samples. There is clear seasonal variation in water samples with higher levels of OCPs in rainy season as compared to dry season. However, the accumulation of OCPs in surface sediments did not change significantly between the sampling periods. 1. MỞ ĐẦU cơ còn được sử dụng cho nhiều mục đích Hóa chất bảo vệ thực vật được phân thành khác. Đặc tính của hóa chất bảo vệ thực vật nhiều nhóm khác nhau tùy theo thành phần nhóm cơ Clo là phân giải rất chậm sau khi hóa học như nhóm cơ clo, nhóm cơ phốt được phun hay rải vào môi trường. Chúng pho, nhóm cacbamat, nhóm pyrethroit,... hòa tan tốt trong các axit béo, không tan Hóa chất bảo vệ thực vật nhóm cơ Clo trong nước, đa số đều bị phân hủy trong (OCs) ra đời vào những năm 1940 - 1950, môi trường kiềm và thường có mùi hôi khó ngoài hiệu quả diệt trừ sâu bệnh tăng năng chịu, một số phân hủy ở nhiệt độ cao. Phần suất cây trồng, nhóm thuốc trừ sâu clo hữu lớn các hợp chất này rất bền trong thực vật và cơ thể động vật, tích lũy lâu dài trong 128 mô mỡ, lipoprotein, sữa, theo thời gian có môi trường nước, trầm tích từ năm 2013 thể gây các bệnh hiểm nghèo như ung thư, đến năm 2014. Kết quả nghiên cứu cho quái thai,…[1]. Theo thống kê, trong những thấy hàm lượng các hợp chất nghiên cứu năm 1986 – 1990 lượng hóa chất bảo vệ trong các mẫu nước được lấy vào mùa mưa thực vật được sử dụng ở Việt Nam lên đến và mùa khô có sự khác nhau rõ rệt. Tuy 13-15 nghìn tấn, phổ biến nhất là các hóa nhiên, sự tích lũy các hợp chất này trong chất bảo vệ thực vật cơ clo. Trên thế giới đã trầm tích không có sự thay đổi nhiều giữa cấm sử dụng loại hóa chất này từ thập niên các mùa trong năm. 70 của thế kỷ 20, Việt Nam có lệnh cấm từ 2. THỰC NGHIỆM tháng 6/1994 nhưng đến nay chúng vẫn còn 2.1 Khảo sát địa điểm lấy mẫu tồn lưu trong môi trường [2]. Các clo hữu a) Vị trí lấy mẫu cơ có thể chia làm 4 loại chính là: DDT và Cơ sở chung để chọn vị rí lấy mẫu là: vị trí các chất liên quan; HCH trong vùng tiếp giáp giữa các cửa sông với (hexaclocyclohexan); cyclodiens và các biển. Khảo sát địa hình thực tế, nguồn thải chất tương tự; polychorterpen [3]. của thành phố, các điểm thu mẫu ở các tọa Một số thuốc trừ sâu nhóm clo hữu cơ được độ tương ứng ở bảng 1, sơ đồ các điểm lấy lựa chọn để xác định là: lindan (C6H6Cl6), mẫu ở hình 1. Mẫu nước và mẫu trầm tích DDT (C14H9Cl5), aldrin (C12H8Cl6), được lấy tại cùng một vị trí trên đoạn sông diendrin (C12H8Cl6O), heptaclo(C10H5Cl7). dài 3 km tính từ cửa biển vào sâu trong lục Bài báo này trình bày kết quả đánh giá hàm địa. lượng các thuốc trừ sâu cơ clo này trong Bảng 1: Ký hiệu và mô tả vị trí lấy mẫu tại cửa sông Hàn, Đà Nẵng STT Ký hiệu mẫu Tọa độ Ghí chú 16.5.9.37.N Bên trong sông, cách cầu Thuận Phước 1km, 1 SH2 108.13.36.16E cách bờ về phía Đông 200m 16.4.29.23N 2 SH3 Bên trong sông, cách bờ về phía Đông 50m 108.13.40.93E 16.4.41.70N 3 SH4 Bên trong sông, cách bờ về phía Đông 200m ...

Tài liệu được xem nhiều: