Đánh giá hiện trạng chất ô nhiễm polychlorinated biphenyl (PCBs) trong môi trường và mô sinh vật ven bờ Đông Bắc và châu thổ Sông Hồng
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiện trạng chất ô nhiễm polychlorinated biphenyl (PCBs) trong môi trường và mô sinh vật ven bờ Đông Bắc và châu thổ Sông HồngTạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 14, Số 1; 2014: 68-74ISSN: 1859-3097http://www.vjs.ac.vn/index.php/jmstĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT Ô NHIỄM POLYCHLORINATEDBIPHENYL (PCBs) TRONG MÔI TRƯỜNG VÀ MÔ SINH VẬT VEN BỜĐÔNG BẮC VÀ CHÂU THỔ SÔNG HỒNGDương Thanh Nghị*, Trần Đức ThạnhViện Tài nguyên và Môi trường biển-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam*E-mail: nghidt@imer.ac.vnNgày nhận bài: 13-3-2014TÓM TẮT: Trong đợt khảo sát mùa khô, tháng 3 và mùa mưa, tháng 8 năm 2012, đã phân tích 6đồng phân điển hình của chất ô nhiễm PCB gồm: PCB 28, PCB 52, PCB 101, PCB 138, PCB 153,PCB 180 trong các mẫu nước, trầm tích và mô thịt ngao trắng (Meretrix lyrata) được thu tại vùngbiển ven bờ Đông bắc Việt Nam và châu thổ sông Hồng. Kết quả cho thấy PCBs xuất hiện trong bahợp phần môi trường ở cả mùa khô và mùa mưa với hàm lượng tương ứng là 719,46 - 792,11 ng/L;9,83 - 14,97 ng/g khô; 39,79 - 40,30 ng/g khô, nằm trong giới hạn cho phép của Quy chuẩn môitrường. Hàm lượng PCBs trong vùng ven bờ Đông Bắc có tương quan nghịch giữa môi trường và môthịt ngao, còn trong vùng ven bờ Châu thổ sông Hồng có sự đảo chiều trong môi trường nước so vớivùng trên dẫn đến có mối tương quan thuận với mô thịt ngao. Hệ số tích tụ sinh học (BAF) của ngaovới PCBs từ 7,46 đến 56,42 và vùng ven bờ châu thổ sông Hồng cao hơn ven bờ Đông Bắc Việt Namtrong cả hai mùa.Từ khóa: POPs, PCBs, bio-accumulation, biển ven bờ, Đông Bắc Việt Nam.MỞ ĐẦUViệt Nam tham gia công ước Stockholmngày 22 tháng 7 năm 2002, đã có các nghiêncứu về quản lý sử dụng và cam kết dần loại bỏcác chất ô nhiễm hữu cơ bền (POPs) ra khỏimôi trường do độc tính gây ung thư và đột biếngen của chúng. Việt Nam không sản xuất PCBsnhưng sử dụng trong những thiết bị côngnghiệp và thiết bị ngành điện nhập khẩu. Hiệnnay, lượng chất PCBs ở Việt Nam là rất lớn,theo một số cuộc điều tra thì có thể lên tới20.000 tấn. Theo đó, Tổng Công ty điện ViệtNam là tổ chức đang quản lý các thiết bị điện(sản xuất và truyền tải) nhiều nhất. Thống kêban đầu cho thấy, tổ chức này hiện đang quảnlý trên 60% tổng lượng PCB tại Việt Nam. Cụthể, khoảng 9.000 tấn dầu PCB, và khoảng1.000 tấn dầu nghi ngờ có PCB trong các hệthống điện. Ngoài ra, còn tồn tại một lượng68PCB trong các thiết bị công nghiệp nằm ngoàingành điện hiện chưa được xác định chính xác[7]. Biển ven bờ là nơi tiếp nhận cuối cùng cácchất ô nhiễm, trong đó có PCBs từ các lưu vựcsông theo dòng nước đổ vào biển và phân bốlại trong các hợp phần nước, trầm tích và sinhvật. Các kết quả nghiên cứu của bài báo nàyvề ô nhiễm PCBs trong môi trường biển venbờ và khả năng tích tụ ô nhiễm PCBs trongmô thịt ngao thông qua hệ số tích tụ sinh học(BAF) góp phần quản lý, ngăn ngừa tác hạicủa POPs/PCBs đến sức khỏe hệ sinh thái vàcon người.TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨUKhu vực nghiên cứu và trạm vị thu mẫuMẫu của ba hợp phần môi trường được thuđồng thời vào hai đợt: tháng 3 (mùa khô) vàĐánh giá hiện trạng chất ô nhiễm polychlorinated …tháng 8 (mùa mưa) năm 2012 trong hai vùngven bờ biển khu vực phía Bắc Việt Nam từMóng Cái đến Ninh Bình là: ven bờ Đông Bắcvà Châu thổ sông Hồng (hình 1).định mức đến 1 mL bằng n-hexan [5]. Mẫu thịtngao: Chiết siêu âm 20 g mẫu thịt ngao đồngnhất, làm khô bằng Na2SO4 khan, ba lần bằnghỗn hợp dung môi n-hexan/axeton (1:1, v/v); lytâm mẫu chiết để tách loại dung môi khỏi mẫuthịt ngao. Cô quay dịch chiết về khoảng 5 mL;dùng cột sắc ký thẩm thấu gel để loại bỏ cácchất béo, amin có trong mẫu chiết, nối tiếp vớicột sắc ký chứa 2 g silicagel để rửa giải bằng3x15 mL n-hexan; cô quay về 0,5 mL, thêmchất nội chuẩn, định mức đến 1 mL bằng nhexan [6, 7].Phân tích mẫuVị trí mẫu vùng 1:Vị trí mẫu vùng 2:Hình 1. Sơ đồ vị trí thu mẫuPhương pháp thu và bảo quản mẫuMẫu nước được lấy ở độ sâu 0,5 - 0,7 mbằng thiết bị Bathomet và được chứa trong chaithủy tinh mầu tối. Mẫu trầm tích lấy ở độ sâu 0- 5 cm bằng cuốc Ponar làm bằng thép khôngrỉ, có đặc điểm mịn, thành phần bùn sét cao,được bảo quản trong lọ thuỷ tinh mầu tối. Mẫungao (Meretrix lyrata) lấy bằng cào và lướiđáy, có đặc điểm kích thước dài, rộng và bề dàytrung bình tương ứng là 2,6 - 5,8 cm; 1,0 - 5,1cm và 0,6 - 3,3 cm, được bọc trong giấy nhômđã làm sạch. Tất cả các mẫu được bảo quảntrong điều kiện nhiệt độ 0 - 40C [2, 5, 6].Phương pháp xử lý và phân tích mẫuTách chiết PCBs ra khỏi mẫu nghiên cứuMẫu nước: 1 lít mẫu được chiết ba lần vớin-hexan, cô quay chân không về thể tíchkhoảng 5 mL, dịch mẫu cô quay được cho quacột sắc ký chứa 2 g silicagel, rửa giải bằng45 mL n-hexan; cô quay dung dịch rửa giải cònkhoảng 0,5 mL; thêm chất nội chuẩn và địnhmức đến 1 mL bằng n-hexan [3,4]. Mẫu trầmtích: Chiết siêu âm 20 g mẫu khô ba lần bằnghỗn hợp dung môi n-hexan/axeton (1:1, v/v); lytâm, cô quay chân không dịch chiết đến kh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển Ô nhiễm polychlorinated biphenyl Môi trường và mô sinh vật Ven bờ Đông Bắc Châu thổ Sông HồngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thành phần loài, phân bố và sinh lượng các loài rong biển ở khu kinh tế Dung Quất - Quảng Ngãi
7 trang 125 0 0 -
10 trang 68 0 0
-
7 trang 46 0 0
-
7 trang 31 0 0
-
7 trang 29 0 0
-
Đặc điểm khí tượng, thủy văn và động lực vùng biển vịnh Quy Nhơn
11 trang 27 0 0 -
10 trang 24 0 0
-
Phân tích địa chấn địa tầng trầm tích đệ tứ thềm lục địa miền trung Việt Nam
13 trang 22 0 0 -
Khả năng thích nghi của một số giống san hô với điều kiện nuôi
8 trang 21 0 0 -
14 trang 21 0 0
-
Mô phỏng ảnh hưởng của mực nước biển dâng đến biến động địa hình đáy vùng ven bờ cửa sông Mê Kông
11 trang 20 0 0 -
Ảnh hưởng của gió bề mặt đến phân bố độ mặn và hoàn lưu vùng ven bờ châu thổ sông Hồng
9 trang 20 0 0 -
18 trang 18 0 0
-
10 trang 18 0 0
-
9 trang 18 0 0
-
Nghiên cứu phân bố san hô ven đảo Lý Sơn bằng công nghệ GIS và viễn thám
9 trang 18 0 0 -
10 trang 17 0 0
-
Một số kết quả nghiên cứu về vi sinh vật tại vùng ven biển Hải Phòng
15 trang 17 0 0 -
Nghiên cứu đặc điểm biến động mực nước biển trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện đại
13 trang 17 0 0 -
Hiện trạng nguồn giống tôm, cua trong thảm cỏ biển cửa đại - Quảng Nam năm 2009-2010
10 trang 17 0 0