Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển chăn nuôi phù hợp với điều kiện thực tế của huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
Số trang: 7
Loại file: doc
Dung lượng: 112.50 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ngành chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong hệ thống nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực và góp phần vào xóa đói, giảm nghèo. Đánh giá hệ thống chăn nuôi trên địa bàn huyện Đakrông và đề xuất các mô hình trên cơ sở tiềm năng của địa phương sẽ làm cho các hệ thống nông nghiệp hiệu quả và bền vững hơn
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển chăn nuôi phù hợp với điều kiện thực tế của huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị TAP CHI KHOA HOC, Đai hoc Huê, Sô 46, 2008 ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN THỰC TẾ CỦA HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ Trần Sáng Tạo Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu về chăn nuôi ở huyện Đakrông cho thấy từ năm 2000 đến 2006, đàn dê phát triển nhanh nhất (tăng 210,84%), tiếp đến là đàn bò (tăng 38,38%), đàn trâu tăng 29,33%; đàn gia cầm tăng 25,95%; đàn lợn tăng 13,52%, nhưng lại giảm đáng kể trong năm 2005 (10.893 con năm 2005 giảm xuống còn 7.030 con năm 2006). Kết quả phỏng vấn 210 hộ đại diện của 52 thôn thuộc 14 xã của huyện Đakrông cho thấy có 42,4% hộ nuôi trâu và qui mô 2,7 con/hộ, có 35,7% hộ nuôi bò địa phương với qui mô 3,8 con/hộ; tỷ lệ bò Lai Sind thấp, có 5,2% hộ nuôi và qui mô 1,1 con/hộ. Chăn nuôi lợn chưa phát triển, vẫn còn nuôi giống lợn địa phương (25,2%), tỷ lệ nuôi lợn lai thấp (21,0%). Tỷ lệ hộ nuôi dê là 17,1% và qui mô nuôi là 6,6 con/hộ. Tỷ lệ hộ nuôi gia cầm là 55,2% và qui mô nuôi là 14,8 con/hộ. Ngành chăn nuôi chiếm vị trí quan trọng, đóng góp khoảng 25% sinh kế của gia đình, tuy nhiên người dân còn gặp khó khăn về kiến thức, kinh nghiệm, vốn và thị trường. Để phát triển chăn nuôi cần thiết kế chương trình tập huấn hợp lý, xây dựng mạng lưới thú y, hỗ trợ vốn và lồng ghép các chương trình dự án trên địa bàn. Tốt nhất là nên xây dựng một số mô hình trình diễn chăn nuôi, đó là nơi áp dụng các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất chăn nuôi và là địa điểm cho nông dân học thực tế. 1. Đặt vấn đề Đakrông là huyện miền núi của tỉnh Quảng Trị. Người dân ở đây chủ yếu là dân tộc thiểu số, đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Sản xuất nông nghiệp vẫn theo phương pháp truyền thống, thiếu kiến thức và kinh nghiệm nên năng suất cây trồng vật nuôi vẫn còn thấp. Để phát triển cuộc sống của người dân một cách bền vững, cần phải phát triển hệ thống nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tếxã hội của huyện Đakrông. Ngành chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong hệ thống nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực và góp phần vào xóa đói, giảm nghèo. Đánh giá hệ thống chăn nuôi trên địa bàn huyện Đakrông và đề xuất các mô hình trên cơ sở tiềm năng của địa phương sẽ làm cho các hệ thống nông nghiệp hiệu quả và bền vững hơn. Xuất phát từ nhu cầu đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển chăn nuôi phù hợp với điều kiện thực tế của huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị”. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thu thập số liệu thứ cấp Thu thập và phân tích số liệu về tổng sản lượng sản phẩm của ngành chăn nuôi ở quy mô cấp huyện và tỉnh. Kết quả thu được từ nghiên cứu được tổng hợp và báo cáo với ban ngành liên quan các cấp tại hội thảo cấp huyện để mọi người góp ý và hoàn thiện báo cáo cuối cùng. 2.2. Phương pháp khảo sát thực địa Khảo sát thực địa được tiến hành tại toàn bộ 14 xã, thị trấn của huyện Đakrông. Theo sự phân chia của chính quyền địa phương, các xã trong huyện được phân chia thành 4 vùng sinh thái khác nhau. Nhóm 1 (sản xuất lúa nước) gồm các xã Hướng Hiệp, Krông Klang và Mò Ó; Nhóm 2 (sản xuất cây màu) gồm các xã Triệu Nguyên, Ba Lòng và Hải Phúc; Nhóm 3 (du lịch sinh thái) gồm các xã Đakrông, Tà Long và Húc Nghì; và Nhóm 4 (cây ăn quả và du lịch) gồm các xã Tà Rụt, A Ngo, A Vao, A Bung và Ba Nang. Các câu hỏi phỏng vấn bán cấu trúc, phỏng vấn chính thức và phiếu điều tra được thiết kế phù hợp cho việc đánh giá hệ thống chăn nuôi ở 3 cấp: cấp xã, cấp thôn/bản và cấp hộ. Mỗi xã, 3 thôn đại diện được chọn lựa, trong đó một thôn gần với trung tâm xã, một thôn xa nhất và một thôn nằm ở khoảng giữa. Tại mỗi thôn, 5 hộ đại diện được lựa chọn để phỏng vấn cấp hộ, trong đó 2 hộ dưới mức nghèo, 2 hộ nghèo và 1 trên nghèo (Bộ LĐTBXH [1]). Thời gian khảo sát nghiên cứu từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2007. 3. Kết quả và thảo luận 3.1 Tình hình chăn nuôi ở huyện Đakrông Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn về điều kiện sản xuất và dịch bệnh, số lượng đàn gia súc nuôi ở huyện Đakrông vẫn tăng lên trong những năm qua (bảng 1). Trong sự phát triển của đàn gia súc, tỷ lệ đàn dê tăng cao nhất, 210,84%. Đàn dê tăng nhanh có thể do trong những năm qua có các chương trình/dự án hỗ trợ chăn nuôi tại địa phương; nông dân ở huyện Đakrông đã nhận thức được vai trò của dê trong thu nhập và người dân thích ăn thịt dê hơn trước đây. Bảng 1: Tình hình chăn nuôi của huyện Đakrông trong những năm qua (con) Tăng 6 năm Gia súc 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 (%) Trâu 4333 4499 4618 4729 4758 5282 5604 29,33 Bò 2934 2575 2793 3562 4087 4011 4060 38,38 1023 1089 Lợn 6193 8014 8956 9541 6 3 7030 13,52 Dê 1245 1370 1437 1713 2264 3465 3870 210,84 Gia cầm 43230 47764 4958 5160 5026 5314 5445 25,95 0 0 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển chăn nuôi phù hợp với điều kiện thực tế của huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị TAP CHI KHOA HOC, Đai hoc Huê, Sô 46, 2008 ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN THỰC TẾ CỦA HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ Trần Sáng Tạo Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu về chăn nuôi ở huyện Đakrông cho thấy từ năm 2000 đến 2006, đàn dê phát triển nhanh nhất (tăng 210,84%), tiếp đến là đàn bò (tăng 38,38%), đàn trâu tăng 29,33%; đàn gia cầm tăng 25,95%; đàn lợn tăng 13,52%, nhưng lại giảm đáng kể trong năm 2005 (10.893 con năm 2005 giảm xuống còn 7.030 con năm 2006). Kết quả phỏng vấn 210 hộ đại diện của 52 thôn thuộc 14 xã của huyện Đakrông cho thấy có 42,4% hộ nuôi trâu và qui mô 2,7 con/hộ, có 35,7% hộ nuôi bò địa phương với qui mô 3,8 con/hộ; tỷ lệ bò Lai Sind thấp, có 5,2% hộ nuôi và qui mô 1,1 con/hộ. Chăn nuôi lợn chưa phát triển, vẫn còn nuôi giống lợn địa phương (25,2%), tỷ lệ nuôi lợn lai thấp (21,0%). Tỷ lệ hộ nuôi dê là 17,1% và qui mô nuôi là 6,6 con/hộ. Tỷ lệ hộ nuôi gia cầm là 55,2% và qui mô nuôi là 14,8 con/hộ. Ngành chăn nuôi chiếm vị trí quan trọng, đóng góp khoảng 25% sinh kế của gia đình, tuy nhiên người dân còn gặp khó khăn về kiến thức, kinh nghiệm, vốn và thị trường. Để phát triển chăn nuôi cần thiết kế chương trình tập huấn hợp lý, xây dựng mạng lưới thú y, hỗ trợ vốn và lồng ghép các chương trình dự án trên địa bàn. Tốt nhất là nên xây dựng một số mô hình trình diễn chăn nuôi, đó là nơi áp dụng các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất chăn nuôi và là địa điểm cho nông dân học thực tế. 1. Đặt vấn đề Đakrông là huyện miền núi của tỉnh Quảng Trị. Người dân ở đây chủ yếu là dân tộc thiểu số, đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Sản xuất nông nghiệp vẫn theo phương pháp truyền thống, thiếu kiến thức và kinh nghiệm nên năng suất cây trồng vật nuôi vẫn còn thấp. Để phát triển cuộc sống của người dân một cách bền vững, cần phải phát triển hệ thống nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tếxã hội của huyện Đakrông. Ngành chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong hệ thống nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực và góp phần vào xóa đói, giảm nghèo. Đánh giá hệ thống chăn nuôi trên địa bàn huyện Đakrông và đề xuất các mô hình trên cơ sở tiềm năng của địa phương sẽ làm cho các hệ thống nông nghiệp hiệu quả và bền vững hơn. Xuất phát từ nhu cầu đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển chăn nuôi phù hợp với điều kiện thực tế của huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị”. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thu thập số liệu thứ cấp Thu thập và phân tích số liệu về tổng sản lượng sản phẩm của ngành chăn nuôi ở quy mô cấp huyện và tỉnh. Kết quả thu được từ nghiên cứu được tổng hợp và báo cáo với ban ngành liên quan các cấp tại hội thảo cấp huyện để mọi người góp ý và hoàn thiện báo cáo cuối cùng. 2.2. Phương pháp khảo sát thực địa Khảo sát thực địa được tiến hành tại toàn bộ 14 xã, thị trấn của huyện Đakrông. Theo sự phân chia của chính quyền địa phương, các xã trong huyện được phân chia thành 4 vùng sinh thái khác nhau. Nhóm 1 (sản xuất lúa nước) gồm các xã Hướng Hiệp, Krông Klang và Mò Ó; Nhóm 2 (sản xuất cây màu) gồm các xã Triệu Nguyên, Ba Lòng và Hải Phúc; Nhóm 3 (du lịch sinh thái) gồm các xã Đakrông, Tà Long và Húc Nghì; và Nhóm 4 (cây ăn quả và du lịch) gồm các xã Tà Rụt, A Ngo, A Vao, A Bung và Ba Nang. Các câu hỏi phỏng vấn bán cấu trúc, phỏng vấn chính thức và phiếu điều tra được thiết kế phù hợp cho việc đánh giá hệ thống chăn nuôi ở 3 cấp: cấp xã, cấp thôn/bản và cấp hộ. Mỗi xã, 3 thôn đại diện được chọn lựa, trong đó một thôn gần với trung tâm xã, một thôn xa nhất và một thôn nằm ở khoảng giữa. Tại mỗi thôn, 5 hộ đại diện được lựa chọn để phỏng vấn cấp hộ, trong đó 2 hộ dưới mức nghèo, 2 hộ nghèo và 1 trên nghèo (Bộ LĐTBXH [1]). Thời gian khảo sát nghiên cứu từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2007. 3. Kết quả và thảo luận 3.1 Tình hình chăn nuôi ở huyện Đakrông Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn về điều kiện sản xuất và dịch bệnh, số lượng đàn gia súc nuôi ở huyện Đakrông vẫn tăng lên trong những năm qua (bảng 1). Trong sự phát triển của đàn gia súc, tỷ lệ đàn dê tăng cao nhất, 210,84%. Đàn dê tăng nhanh có thể do trong những năm qua có các chương trình/dự án hỗ trợ chăn nuôi tại địa phương; nông dân ở huyện Đakrông đã nhận thức được vai trò của dê trong thu nhập và người dân thích ăn thịt dê hơn trước đây. Bảng 1: Tình hình chăn nuôi của huyện Đakrông trong những năm qua (con) Tăng 6 năm Gia súc 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 (%) Trâu 4333 4499 4618 4729 4758 5282 5604 29,33 Bò 2934 2575 2793 3562 4087 4011 4060 38,38 1023 1089 Lợn 6193 8014 8956 9541 6 3 7030 13,52 Dê 1245 1370 1437 1713 2264 3465 3870 210,84 Gia cầm 43230 47764 4958 5160 5026 5314 5445 25,95 0 0 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Giải pháp phát triển chăn nuôi Phát triển chăn nuôi Sản xuất nông nghiệp An ninh lương thực Đánh giá hệ thống chăn nuôiGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 298 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 233 0 0
-
Cơ sở lý thuyết cho bài toán tối ưu hóa động sử dụng phân bổ nước cho mục tiêu tưới và phát điện
7 trang 222 0 0 -
10 trang 213 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
8 trang 207 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 207 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 201 0 0