Thông tin tài liệu:
Bài báo trình bày nghiên cứu đánh giá yêu cầu về thời gian và chu kỳ xử lý của một số thuật toán mã khối được thực thi trên họ DSP của Texas Instrument dụng phổ biến trong thiết bị viễn thông có năng lực xử lý hạn chế. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở việc lựa chọn thuật toán mật mã và vi xử lý phù hợp với thiết kế chế tạo thiết bị mật mã chuyên dụng của Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu năng hoạt động của một số thuật toán mã khối
Nghiên cứu khoa học công nghệ
ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA
MỘT SỐ THUẬT TOÁN MÃ KHỐI
Nguyễn Đông Hưng1, Bùi Ngọc Mỹ2, Lê Huy Thìn1*
Tóm tắt: Đối với các thiết bị bảo mật sử dụng trong các lĩnh vực nhạy cảm cần
phải từng bước chủ động trong thiết kế, chế tạo các thiết bị chuyên dụng. Trong đó,
việc cài đặt và thực thi các thuật toán mật mã trên thiết bị là nội dung rất quan
trọng. Tuy nhiên, với mỗi loại thiết bị có yêu cầu băng thông, tốc độ và thời gian xử
lí khác nhau do năng lực xử lý và tài nguyên hạn chế của thiết bị. Bài báo trình bày
nghiên cứu đánh giá yêu cầu về thời gian và chu kỳ xử lý của một số thuật toán mã
khối được thực thi trên họ DSP của Texas Instrument dụng phổ biến trong thiết bị
viễn thông có năng lực xử lý hạn chế. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở việc lựa chọn
thuật toán mật mã và vi xử lý phù hợp với thiết kế chế tạo thiết bị mật mã chuyên
dụng của Việt Nam.
Từ khóa: AES, DES, Cycle, Texas Instrument.
1. GIỚI THIỆU
Để bảo đảm an toàn và bí mật thông tin lưu trữ hoặc trao đổi trên các môi
trường truyền dẫn có thể sử dụng các mô hình mã hóa khác nhau. Trong phạm vi
bài báo chỉ đề cập đến mô hình mã hóa để bảo mật dữ liệu hay còn gọi là mật mã.
Mô hình mật mã có thể phân chia thành mật mã khóa đối xứng và mật mã khóa bất
đối xứng như hình 1.
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 10 - 2015 143
Kỹ thuật điện tử
Mật mã khóa bất đối xứng là phương pháp mã dùng hai loại khóa khác nhau
cho việc mã hóa và giải mã đó là Public Key (Kp - khóa công khai) để mã hóa và
Private Key (Ks - khóa riêng) để giải mã. Phương pháp mã này đòi hỏi các chíp xử
lý phải có năng lực cao để thực hiện nhiều phép tính toán phức tạp trong quá trình
xác thực, đồng bộ và thỏa thuận khóa. Lưu lượng thông tin cần trao đổi và thỏa
thuận trong quá trình đồng bộ lớn do đó không phù hợp đối với các thiết bị di
động, viễn thông nhỏ gọn băng thông hạn chế [3].
Mật mã khóa đối xứng là phương pháp mã trong đó khóa mã đã được phân
phối trước, quá trình hóa mã/giải mã chỉ cần thỏa thuận chỉ số khóa mã để đảm bảo
hai bên có thể lấy đúng khóa mã dùng cho mã hóa và giải mã. Khóa mã này sẽ
được phân phối trước tới hai thực thể, chính vì vậy phải có cơ chế phân phối, quản
lý để an toàn khóa nhằm bảo đảm chỉ 2 thực thể trao đổi thông tin với nhau có
khóa (khóa bí mật) [3], [4].
Lược đồ hệ mật mã khóa đối xứng
Mã hóa bản tin rõ P được bản mã C: C = EK(P);
Giải mã bản mã C được bản rõ P: P = DK(C) = DK[EK(P)];
Trong đó:
- EK là hàm mã hóa sử dụng khóa K;
- DK là hàm giải mã sử dụng khóa K.
Giá trị khóa K được thỏa thuận và được phân phối trước giữa bên gửi và bên
nhận trong quá trình thực thi việc mã hóa và giải mã.
Trong phương pháp mã hóa khóa đối xứng, lượng thông tin cần xử lý và trao
đổi khi thỏa thuận khóa mã không lớn, vì vậy phù hợp với mục đích thiết kế chế
tạo các thiết bị bảo mật cho các hệ thống có băng thông hạn chế trên kênh vô tuyến
và hữu tuyến [4], [5]. Bài báo nghiên cứu đánh giá hiệu năng hoạt động của một số
thuật toán mã khối sử dụng phổ biến trong phương pháp mật mã khóa đối xứng.
Việc thực thi các thuật toán mã khối sử dụng họ vi xử lý DSPTMS320C6000
của Texas Instrument để lập trình cài đặt, vận hành và đánh giá hiệu năng hoạt
động. TMS320C6000 là họ vi xử lý được sử dụng phổ biến trong việc thiết kế chế
tạo các thiết bị bảo mật thoại số hiện nay nhờ ưu thế về khả năng xử lý tín hiệu số
liên quan đến tính toán.
2. HỌ VI XỬ LÝ VÀ CÁC THUẬT TOÁN MÃ KHỐI
2.1. Họ vi xử lý DSPC64x của TI
Các họ DSP của Texas Instrument được sử dụng nhiều trong các thiết bị xử lý
tín hiệu số do được cung cấp một tập một tập lệnh đặc trưng tương thích rất mạnh
về số học, logic, các phép toán điều khiển bit. Ngoài ra, họ vi xử lý DSPC64x có
kiến trúc hỗ trợ tối ưu về mặt tính toán, có khả năng thực thi song song các tác vụ
xử lý, bộ nhớ on-chip, và một số thiết bị ngoại khác [6], [7]:
144 N.Đ Hưng, B.N. Mỹ, L.H. Thìn, “Đánh giá hiệu năng hoạt động … thuật toán mã khối.”
Nghiên cứu khoa học công nghệ
+ Là dòng DSP 32 bit để thực thi phép toán 32 bit trong 1 chu kỳ máy;
+ Hỗ trợ 6 bộ ALU (Arithmetic Logic Unit):
o Được tối ưu cho phép toán nhân chập:
N 1
y n b i x n i
i0
o Có các bộ nhân và bộ cộng riêng
o Thực hiện nhiều phép nhân và phép cộng trong 1 chu kỳ máy;
+ Kiến trúc bus: kiến trúc Harvard với 1 bus lệnh và 2 bus toán hạng giúp
tăng tốc độ thực thi các mã lệnh liên quan đến tính toán.
Họ DSP này có khả năng xử lý khá cao bởi một bus bộ nhớ chương trình và ba
bus bộ nhớ dữ liệu. Việc tách biệt không gian dữ liệu và chương trình cho phép
truy cập đồng thời tới các lệnh chương trình và dữ liệu, ngoài ra còn hỗ trợ các kỹ
thuật điều khiển để quản lý các ngắt, các phép tính lặp và các lời gọi hàm. Chíp
được sử dụng để thực thi các thuật toán mật mã là TMS320C6413 có tần số hoạt
động 500 MHZ, tốc độ 4000 MIPS.
2.2. Thuật toán mã hóa
a. Thuật toán mã khối 3DES
DES được công bố bởi NIST lần đầu tiên vào năm 1975 và trở thành chuẩn
được sử dụng rộng rãi vào năm 1977. Về bản chất, DES là một thuật toán mã khối
thực hiện mã hóa một khối dữ liệu thô 64 bit thành một khối dữ liệu mã hóa cũng
64 bit và ngược lại. DES sử dụng khóa mã có kích thước 64 bit, tuy nhiên thực sự
chỉ có 56 bit được dùng - mỗi bit thứ 8 trong mỗi byte của khóa mã đóng vai trò là
bit kiểm tra chẵn/lẻ cho các byte này.
3DES là phiên bản cải tiến của DES nhằm khắc phục một số hạn chế của thuật
toán DES. 3DES làm việc với khối dữ liệu có độ dài 64 bit, độ dài khóa là 192 bit.
Cơ chế vận hành của 3DES tươn ...