Đánh giá hiệu quả can thiệp sử dụng kháng sinh hợp lý tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 383.56 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả can thiệp sử dụng kháng sinh hợp lý tại Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân nội trú có sử dụng kháng sinh trong thời gian 6 tháng cuối năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả can thiệp sử dụng kháng sinh hợp lý tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang 59 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP SỬ DỤNG KHÁNG SINH HỢP LÝ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG Mã Lan Thanh, Nguyễn Thị Hạnh, Dương Quốc Hiền, Huỳnh Trinh Trí TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp sử dụng kháng sinh hợp lý tại Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân nội trú có sử dụng kháng sinh trong thời gian 6 tháng cuối năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017. Kết quả: tổng cộng 1.325 bệnh nhân có sử dụng kháng sinh trước và sau can thiệp. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý được cải thiện rõ rệt sau khi can thiệp là 83,8% (trước can thiệp là 63,3%). Trong đó, tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý của hệ nội là 83% (trước can thiệp là 65,8%), hệ ngoại là 84,8% (trước can thiệp là 60,6%). Nghiên cứu nhận thấy kháng sinh dự phòng có ảnh hưởng đến sử dụng kháng sinh không hợp lý. Việc sử dụng kháng sinh dự phòng có khả năng góp phần tăng cường sử dụng kháng sinh hợp lý gấp 10,8 lần, có ý nghĩa thống kê với p < 0.05. Kết luận: Tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý được cải thiện sau can thiệp, góp phần giảm chi phí điều trị, giảm đề kháng kháng sinh. Nghiên cứu cho thấy kháng sinh dự phòng có ảnh hưởng đến sử dụng KS không hợp lý. ABSTRACT Objective: The objective of study was to evaluate the efficacy of an antibiotic intervention at An Giang General Hospital. Methods: Cross – sectional study. Subjects: The data from inpatient trials using antibiotics in the period from last 6 months of 2016 and first 6 months of 2017. Results: In a total of 1,325 medical records before and after intervention. The rate of antibiotic use was significantly improved after intervention (83.8%) (before intervention was 63.3%). In particular, the reasonable antibiotic use rate of the internal system was 83% (before intervention was 65.8%), of the Surgical system was 84.8% (before the intervention was 60.6%). The study found that prophylactic antibiotics affect the use of antibiotics inappropriately. The use of prophylactic antibiotics is likely to contribute to a 10.8-fold increase in the 60 use of antibiotics reasonably, which is statistically significant at p 61 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Tiêu chuẩn chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên hồ sơ nội trú có sử dụng kháng sinh tại BVĐKTTAG 6 tháng cuối năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017. Tiêu chuẩn loại trừ Những bệnh án sử dụng kháng sinh diệt Helicobacter Pylori. 3. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang Cỡ mẫu: ???? 2 ???? ????(1−????) 1− 2 ???? = ????2 Nghiên cứu trước đây của các tác giả khác p = 67,31% [3], chọn sai số d mong muốn là 4%, tính được n = 528,3 nên chúng tôi chọn cỡ mẫu là 600 bệnh nhân. 3. Định nghĩa các biến số - Sử dụng kháng sinh hợp lý: đáp ứng tiêu chí chính và/hoặc tiêu chí phụ + Tiêu chí chính: • Có ổ nhiễm trùng trên lâm sàng: Ổ áp xe, vết thương nhiễm trùng, phổi ran ẩm nổ, nước tiểu đục… • Có bằng chứng của nhiễm trùng bao gồm các dấu hiệu lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh hoặc các xét nghiệm (như cấy máu dương tính, nhuộm soi tươi, PCR, Xquang ngực có hình ảnh viêm phổi,…) + Tiêu chí phụ: • Khi có ≥ 2 dấu chứng của Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống (SIRS) ▪ Sốt > 380C hoặc < 360C; ▪ Nhịp tim > 90 nhịp/phút; ▪ Nhịp thở > 20 nhịp/phút, hoặc PaCO2 < 32mmHg; ▪ Bạch cầu máu > 12.000/µL hoặc < 4.000/µL hoặc > 10% tế bào non ở máu ngoại vi. • Kết hợp với: 62 ▪ CRP > 4 lần bình thường; ▪ Procalcitonin > 2 lần bình thường. + Sử dụng kháng sinh khi có bằng chứng vi khuẩn học: • Nếu có bằng chứng rõ ràng về vi khuẩn và kết quả kháng sinh đồ; • Phối hợp kháng sinh khi cần thiết. + Kháng sinh dự phòng theo phác đồ. − Sử dụng kháng sinh không hợp lý: không có các tiêu chí trên. − Kháng sinh dự phòng phẫu thuật: đợt điều trị không quá 24 giờ sau mổ. − Bệnh nặng: bệnh đang điều trị ở ICU hoặc có sốc. − Bệnh không nặng: không nằm ở ICU, không có sốc. - Chia 4 khối lâm sàng: ICU; Nhiễm; Các khoa khối nội: Nội Tổng hợp, Nội Thần kinh, Nội Tiêu hóa, Nội Thận - Tiết niệu, Nội Tim mạch, Khoa Lao; Các khoa khối ngoại: Ngoại Tổng hợp, Ngoại Tiết niệu, Ngoại Ung bướu, Ngoại Cơ xương khớp, bệnh lý về Mắt, Tai Mũi Họng, Răng Hàm Mặt... − Thời gian nằm viện: + Thời gian nằm viện ngắn: ≤ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả can thiệp sử dụng kháng sinh hợp lý tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang 59 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP SỬ DỤNG KHÁNG SINH HỢP LÝ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG Mã Lan Thanh, Nguyễn Thị Hạnh, Dương Quốc Hiền, Huỳnh Trinh Trí TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp sử dụng kháng sinh hợp lý tại Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân nội trú có sử dụng kháng sinh trong thời gian 6 tháng cuối năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017. Kết quả: tổng cộng 1.325 bệnh nhân có sử dụng kháng sinh trước và sau can thiệp. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý được cải thiện rõ rệt sau khi can thiệp là 83,8% (trước can thiệp là 63,3%). Trong đó, tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý của hệ nội là 83% (trước can thiệp là 65,8%), hệ ngoại là 84,8% (trước can thiệp là 60,6%). Nghiên cứu nhận thấy kháng sinh dự phòng có ảnh hưởng đến sử dụng kháng sinh không hợp lý. Việc sử dụng kháng sinh dự phòng có khả năng góp phần tăng cường sử dụng kháng sinh hợp lý gấp 10,8 lần, có ý nghĩa thống kê với p < 0.05. Kết luận: Tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý được cải thiện sau can thiệp, góp phần giảm chi phí điều trị, giảm đề kháng kháng sinh. Nghiên cứu cho thấy kháng sinh dự phòng có ảnh hưởng đến sử dụng KS không hợp lý. ABSTRACT Objective: The objective of study was to evaluate the efficacy of an antibiotic intervention at An Giang General Hospital. Methods: Cross – sectional study. Subjects: The data from inpatient trials using antibiotics in the period from last 6 months of 2016 and first 6 months of 2017. Results: In a total of 1,325 medical records before and after intervention. The rate of antibiotic use was significantly improved after intervention (83.8%) (before intervention was 63.3%). In particular, the reasonable antibiotic use rate of the internal system was 83% (before intervention was 65.8%), of the Surgical system was 84.8% (before the intervention was 60.6%). The study found that prophylactic antibiotics affect the use of antibiotics inappropriately. The use of prophylactic antibiotics is likely to contribute to a 10.8-fold increase in the 60 use of antibiotics reasonably, which is statistically significant at p 61 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Tiêu chuẩn chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên hồ sơ nội trú có sử dụng kháng sinh tại BVĐKTTAG 6 tháng cuối năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017. Tiêu chuẩn loại trừ Những bệnh án sử dụng kháng sinh diệt Helicobacter Pylori. 3. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang Cỡ mẫu: ???? 2 ???? ????(1−????) 1− 2 ???? = ????2 Nghiên cứu trước đây của các tác giả khác p = 67,31% [3], chọn sai số d mong muốn là 4%, tính được n = 528,3 nên chúng tôi chọn cỡ mẫu là 600 bệnh nhân. 3. Định nghĩa các biến số - Sử dụng kháng sinh hợp lý: đáp ứng tiêu chí chính và/hoặc tiêu chí phụ + Tiêu chí chính: • Có ổ nhiễm trùng trên lâm sàng: Ổ áp xe, vết thương nhiễm trùng, phổi ran ẩm nổ, nước tiểu đục… • Có bằng chứng của nhiễm trùng bao gồm các dấu hiệu lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh hoặc các xét nghiệm (như cấy máu dương tính, nhuộm soi tươi, PCR, Xquang ngực có hình ảnh viêm phổi,…) + Tiêu chí phụ: • Khi có ≥ 2 dấu chứng của Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống (SIRS) ▪ Sốt > 380C hoặc < 360C; ▪ Nhịp tim > 90 nhịp/phút; ▪ Nhịp thở > 20 nhịp/phút, hoặc PaCO2 < 32mmHg; ▪ Bạch cầu máu > 12.000/µL hoặc < 4.000/µL hoặc > 10% tế bào non ở máu ngoại vi. • Kết hợp với: 62 ▪ CRP > 4 lần bình thường; ▪ Procalcitonin > 2 lần bình thường. + Sử dụng kháng sinh khi có bằng chứng vi khuẩn học: • Nếu có bằng chứng rõ ràng về vi khuẩn và kết quả kháng sinh đồ; • Phối hợp kháng sinh khi cần thiết. + Kháng sinh dự phòng theo phác đồ. − Sử dụng kháng sinh không hợp lý: không có các tiêu chí trên. − Kháng sinh dự phòng phẫu thuật: đợt điều trị không quá 24 giờ sau mổ. − Bệnh nặng: bệnh đang điều trị ở ICU hoặc có sốc. − Bệnh không nặng: không nằm ở ICU, không có sốc. - Chia 4 khối lâm sàng: ICU; Nhiễm; Các khoa khối nội: Nội Tổng hợp, Nội Thần kinh, Nội Tiêu hóa, Nội Thận - Tiết niệu, Nội Tim mạch, Khoa Lao; Các khoa khối ngoại: Ngoại Tổng hợp, Ngoại Tiết niệu, Ngoại Ung bướu, Ngoại Cơ xương khớp, bệnh lý về Mắt, Tai Mũi Họng, Răng Hàm Mặt... − Thời gian nằm viện: + Thời gian nằm viện ngắn: ≤ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hội nghị Khoa học Bệnh viện An Giang Bài viết về y học Kháng sinh dự phòng Chương trình quản lý kháng sinh Kháng kháng sinhTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 217 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 200 0 0 -
6 trang 196 0 0
-
11 trang 195 0 0
-
8 trang 191 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 189 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 189 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 185 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 184 0 0