Đánh giá hiệu quả của can thiệp động mạch vành qua da dựa trên cộng hưởng từ tim mạch
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 415.84 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của can thiệp động mạch vành qua da thông qua so sánh sự thay đổi của các thông số phản ánh cấu trúc - tưới máu - chức năng thất trái trên cộng hưởng từ tim trước & sau can thiệp động mạch vành qua da. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của can thiệp động mạch vành qua da dựa trên cộng hưởng từ tim mạch Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA DỰA TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ TIM MẠCH Thân Hà Ngọc Thể*, Võ Thành Nhân** TÓM TẮT Cơ sở nghiên cứu: Hiệu quả của can thiệp động mạch vành qua da (CTĐMVQD) trên cấu trúc – tưới máu lẫn chức năng toàn bộ và từng vùng của thất trái đánh giá bằng cộng hưởng từ tim (CMR) chưa được nghiên cứu đầy đủ, đặc biệt ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của CTĐMVQD thông qua so sánh sự thay đổi của các thông số phản ánh cấu trúc – tưới máu - chức năng thất trái trên CMR trước & sau CTĐMVQD. Phương pháp nghiên cứu: Cộng hưởng từ tim đa kỹ thuật được thực hiện trên 53 bệnh nhân bệnh mạch vành trước và sau CTĐMVQD 3-6 tháng. Hiệu quả của CTĐMVQD trên cấu trúc – tưới máu lẫn chức năng toàn bộ và từng vùng thất trái được đánh giá qua so sánh sự thay đổi các thông số trên CMR trước & sau can thiệp. Kết quả: Khoảng cách thời gian trung bình giữa 2 lần làm CMR là 132,4 ± 73,6 (ngày). Ghi nhận sau CTĐMVQD có giảm đáng kể thể tích thất trái cuối tâm thu (LVESV 61,6 ± 48,1 ml thành 54,9 ± 51,2; p = 0.02); khối lượng cơ tim (MM) và chỉ số khối cơ tim (MMI) thất trái cũng giảm đi đáng kể (MM từ 94,0 ± 33,9 còn 83,7 ± 27,0; p = 0,0009 và MMI từ 57,9 ± 21,9 còn 51,5 ± 17,4; p = 0.0014) sau CTĐMVQD. Tỉ lệ bệnh nhân có hình ảnh khiếm khuyết tưới máu và tắc nghẽn vi tuần hoàn trên CMR cũng giảm đáng kể sau CTĐMVQD (28,2% còn 7,5% và 17% còn 1,9% với p lần lượt là 0,005 và 0,008). Chức năng toàn bộ thất trái cải thiện đáng kể với phân suất tống máu (EF) thất trái trước can thiệp là 51,0 ± 15,7 % tăng lên thành 57,1 ± 17,1% sau CTĐMVQD (p < 0,0001), EF sau CTĐMVQD tăng trung bình 6,1 ± 8,7%. Chức năng từng vùng thất trái cũng cải thiện rõ rệt biểu hiện qua bề dày thành từng phân đoạn (SWT) tăng lên đáng kể sau can thiệp (69,6 ± 28,0 lên 78,3 ± 32,4; p = 0.006), trong khi điểm vận động thành (WMS) trước can thiệp là 8,9 ± 8,4 giảm xuống còn 6,6 ± 8,6 và chỉ số điểm vận động thành (MSWI) từ 0,52 ± 0,49 giảm còn 0,39 ± 0,5 với p lần lượt là 0.0004 và 0.0005. Kết luận: CTĐMQD đã làm cải thiện đáng kể chức năng thất trái toàn bộ lẫn từng vùng. Có giảm đáng kể thể tích thất trái cuối tâm thu, khối lượng cơ và chỉ số khối lượng cơ thất trái cũng như tỉ lệ bệnh nhân có biểu hiện khuyết tưới máu và tắc nghẽn vi tuần hoàn trên CMR sau CTĐMVQD. Từ khóa: Can thiệp động mạch vành qua da, cộng hưởng từ tim, chức năng toàn bộ và từng vùng thất trái. ABSTRACT ASSESSMENT OF PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION’S EFFECT BY CARDIAC MAGNETIC RESONANCE IMAGING Than Ha Ngoc The, Vo Thành Nhan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 125 - 135 Background: The effect of percutaneous coronary intervention (PCI) for coronary artery disease (CAD) on left ventricular (LV) structure – perfusion and function evaluated by cardiac magnetic resonance * Bộ Môn Lão Khoa, ĐHYD TP. HCM Tác giả liên lạc: Bs Thân Hà Ngọc Thể Chuyên Đề Nội Khoa I ** Khoa Tim Mạch Can thiệp BV Chợ Rẫy ĐT: 0903668993, Email: the2509@yahoo.com- 125 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 imaging (CMR) was not completely investigated, especially in Vietnam. Objectives: The aim of this study was to investigate the effect of PCI on LV structure – perfusion and function by evaluating pre- and post-procedural CMR. Methods: Multicomponent CMR was performed in 53 patients with CAD before and 3-6 months after PCI. LV structure and perfusion change and improvement of global & regional LV function post-PCI were evaluated by comparision pre- & post-procedure CMR parameters. Results: The mean time interval between baseline and follow-up cardiac MRI was 132.4 ± 7.6months. There are remarkably decrease in post-PCI LV end-systolic volume (LVESV), myocardial mass (MM) and Myocardial Mass Index (MMI). The LV ejection fraction (LVEF) improved significantly after PCI (51.0 ± 15.7 % to 57.1 ± 17.1%, p < 0,0001), while WMS from 8.9 ± 8.4 reduced to 6.6 ± 8.6 and MSWI from 0.52 ± 0.49 to 0.39 ± 0.5 with p were 0.0004 and 0.0005 respectively. Conclusion: PCI for CAD improves significantly both global and regional LV function and leads to LV favorable remodelling evaluated by pre and post-PCI CMR. Keywords: Percutaneous coronary intervention, Cardiac magnetic resonance imaging, global & regional left venricular function. tống máu thất trái (LVEF) chính xác nhất và ĐẶT VẤN ĐỀ rất thích hợp để khảo sát chức năng co bóp Việc điều trị can thiệp động mạch vành từng vùng của thất trái(12). Ngoài ra CMR với qua da (CTĐMVQD) ở bệnh nhân bệnh động thuốc tương phản từ còn giúp khảo sát tưới mạch vành do thiếu máu cục bộ đã phổ biến máu cơ tim, chẩn đoán được tình trạng thiếu rộng rãi trên thế giới trong hơn 3 thập niên máu cơ tim dưới nội mạc, hoại tử và sống còn qua. Theo thống kê cập nhật năm 2010 về của c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của can thiệp động mạch vành qua da dựa trên cộng hưởng từ tim mạch Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA DỰA TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ TIM MẠCH Thân Hà Ngọc Thể*, Võ Thành Nhân** TÓM TẮT Cơ sở nghiên cứu: Hiệu quả của can thiệp động mạch vành qua da (CTĐMVQD) trên cấu trúc – tưới máu lẫn chức năng toàn bộ và từng vùng của thất trái đánh giá bằng cộng hưởng từ tim (CMR) chưa được nghiên cứu đầy đủ, đặc biệt ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của CTĐMVQD thông qua so sánh sự thay đổi của các thông số phản ánh cấu trúc – tưới máu - chức năng thất trái trên CMR trước & sau CTĐMVQD. Phương pháp nghiên cứu: Cộng hưởng từ tim đa kỹ thuật được thực hiện trên 53 bệnh nhân bệnh mạch vành trước và sau CTĐMVQD 3-6 tháng. Hiệu quả của CTĐMVQD trên cấu trúc – tưới máu lẫn chức năng toàn bộ và từng vùng thất trái được đánh giá qua so sánh sự thay đổi các thông số trên CMR trước & sau can thiệp. Kết quả: Khoảng cách thời gian trung bình giữa 2 lần làm CMR là 132,4 ± 73,6 (ngày). Ghi nhận sau CTĐMVQD có giảm đáng kể thể tích thất trái cuối tâm thu (LVESV 61,6 ± 48,1 ml thành 54,9 ± 51,2; p = 0.02); khối lượng cơ tim (MM) và chỉ số khối cơ tim (MMI) thất trái cũng giảm đi đáng kể (MM từ 94,0 ± 33,9 còn 83,7 ± 27,0; p = 0,0009 và MMI từ 57,9 ± 21,9 còn 51,5 ± 17,4; p = 0.0014) sau CTĐMVQD. Tỉ lệ bệnh nhân có hình ảnh khiếm khuyết tưới máu và tắc nghẽn vi tuần hoàn trên CMR cũng giảm đáng kể sau CTĐMVQD (28,2% còn 7,5% và 17% còn 1,9% với p lần lượt là 0,005 và 0,008). Chức năng toàn bộ thất trái cải thiện đáng kể với phân suất tống máu (EF) thất trái trước can thiệp là 51,0 ± 15,7 % tăng lên thành 57,1 ± 17,1% sau CTĐMVQD (p < 0,0001), EF sau CTĐMVQD tăng trung bình 6,1 ± 8,7%. Chức năng từng vùng thất trái cũng cải thiện rõ rệt biểu hiện qua bề dày thành từng phân đoạn (SWT) tăng lên đáng kể sau can thiệp (69,6 ± 28,0 lên 78,3 ± 32,4; p = 0.006), trong khi điểm vận động thành (WMS) trước can thiệp là 8,9 ± 8,4 giảm xuống còn 6,6 ± 8,6 và chỉ số điểm vận động thành (MSWI) từ 0,52 ± 0,49 giảm còn 0,39 ± 0,5 với p lần lượt là 0.0004 và 0.0005. Kết luận: CTĐMQD đã làm cải thiện đáng kể chức năng thất trái toàn bộ lẫn từng vùng. Có giảm đáng kể thể tích thất trái cuối tâm thu, khối lượng cơ và chỉ số khối lượng cơ thất trái cũng như tỉ lệ bệnh nhân có biểu hiện khuyết tưới máu và tắc nghẽn vi tuần hoàn trên CMR sau CTĐMVQD. Từ khóa: Can thiệp động mạch vành qua da, cộng hưởng từ tim, chức năng toàn bộ và từng vùng thất trái. ABSTRACT ASSESSMENT OF PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION’S EFFECT BY CARDIAC MAGNETIC RESONANCE IMAGING Than Ha Ngoc The, Vo Thành Nhan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 125 - 135 Background: The effect of percutaneous coronary intervention (PCI) for coronary artery disease (CAD) on left ventricular (LV) structure – perfusion and function evaluated by cardiac magnetic resonance * Bộ Môn Lão Khoa, ĐHYD TP. HCM Tác giả liên lạc: Bs Thân Hà Ngọc Thể Chuyên Đề Nội Khoa I ** Khoa Tim Mạch Can thiệp BV Chợ Rẫy ĐT: 0903668993, Email: the2509@yahoo.com- 125 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 imaging (CMR) was not completely investigated, especially in Vietnam. Objectives: The aim of this study was to investigate the effect of PCI on LV structure – perfusion and function by evaluating pre- and post-procedural CMR. Methods: Multicomponent CMR was performed in 53 patients with CAD before and 3-6 months after PCI. LV structure and perfusion change and improvement of global & regional LV function post-PCI were evaluated by comparision pre- & post-procedure CMR parameters. Results: The mean time interval between baseline and follow-up cardiac MRI was 132.4 ± 7.6months. There are remarkably decrease in post-PCI LV end-systolic volume (LVESV), myocardial mass (MM) and Myocardial Mass Index (MMI). The LV ejection fraction (LVEF) improved significantly after PCI (51.0 ± 15.7 % to 57.1 ± 17.1%, p < 0,0001), while WMS from 8.9 ± 8.4 reduced to 6.6 ± 8.6 and MSWI from 0.52 ± 0.49 to 0.39 ± 0.5 with p were 0.0004 and 0.0005 respectively. Conclusion: PCI for CAD improves significantly both global and regional LV function and leads to LV favorable remodelling evaluated by pre and post-PCI CMR. Keywords: Percutaneous coronary intervention, Cardiac magnetic resonance imaging, global & regional left venricular function. tống máu thất trái (LVEF) chính xác nhất và ĐẶT VẤN ĐỀ rất thích hợp để khảo sát chức năng co bóp Việc điều trị can thiệp động mạch vành từng vùng của thất trái(12). Ngoài ra CMR với qua da (CTĐMVQD) ở bệnh nhân bệnh động thuốc tương phản từ còn giúp khảo sát tưới mạch vành do thiếu máu cục bộ đã phổ biến máu cơ tim, chẩn đoán được tình trạng thiếu rộng rãi trên thế giới trong hơn 3 thập niên máu cơ tim dưới nội mạc, hoại tử và sống còn qua. Theo thống kê cập nhật năm 2010 về của c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Cộng hưởng từ tim Động mạch vành Can thiệp động mạch vành qua da Chức năng thất tráiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
9 trang 196 0 0
-
12 trang 195 0 0
-
6 trang 192 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
6 trang 186 0 0
-
7 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 181 0 0