Đánh giá hiệu quả của gây tê tủy sống bằng bupivacain và morphin trong phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêm
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 495.47 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tác dụng vô cảm và tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê tủy sống (GTTS) bằng bupivacain và morphin trong phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt ruột thừa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của gây tê tủy sống bằng bupivacain và morphin trong phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêmTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA GÂY TÊ TUỶ SỐNG BẰNGBUPIVACAIN VÀ MORPHIN TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOICẮT RUỘT THỪA VIÊMPhạm Hùng*; Lê Sáu Nguyên*; Vũ Thị Hồng Anh**; Nguyễn Thái Học**TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá tác dụng vô cảm và tác dụng không mong muốn của phương pháp gâytê tủy sống (GTTS) bằng bupivacain và morphin trong phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt ruộtthừa. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu 30 bệnh nhân (BN) có ASA I - II,tuổi từ 18 - 60, có chỉ định PTNS cắt ruột thừa được GTTS bằng bupivacain 0,2 mg/kg vàmorphin 0,1 mg tại Bệnh viện Trường Đại học Y Khoa Thái Nguyên. Kết quả: mức độ vô cảmtốt 100% với liều bupivacain 11,76 ± 1,38 mg. Thời gian giảm đau sau phẫu thuật 22,93 ±1,11 giờ. Đau vai sau bơm hơi CO 2 ổ bụng 23,33%, ngứa trong và sau mổ 10%, buồn nôn vànôn 6,67%, run sau gây tê 6,67%, bí tiểu sau phẫu thuật 13,33%. Kết luận: GTTS bằngbupivacain và morphin trong PTNS cắt ruột thừa có tác dụng tốt, tác dụng phụ thấp và điều trịdễ dàng.* Từ khóa: Gây tê tủy sống; Viêm ruột thừa; Phẫu thuật nội soi; Bupivacain; Morphin.Evaluating the Spinal Anesthesia Efficacy of Bupivacaine andMorphine in Laparoscopic AppendectomySummaryObjectives: To evaluate the anesthesia effect and side effects of spinal anesthesia bybupivacaine and morphine in laparoscopic appendectomy. Subjects and methods:Prospective observational study, 30 cases with ASA I - II, aged 18 - 60 indicated laparoscopicappendectomy under spinal anesthesia by bupivacaine 0.2 mg/kg and morphine 0.1 mg atThainguyen Medical University Hospital. Results: The excellent anesthesia level was 100%.The dosage of bupivacaine was 11.76 ± 1.38 mg. The postoperative analgesia duration was22.93 ± 1.11 hours. Shoulder ache after pneumoperitoneum CO 2 insufflation was 23.33%,intraoperative and postoperative pruritus 10%, intraoperative nausea and vomitting 6.67%,intraoperative shivering 6.67%, postoperative urinary retention was 13.33%. Conclusion:Spinal anesthesia by mixture of bupivacaine and morphine had excellent anesthesia effect,low side effects, easy treatment.* Key words: Spinal anesthesia; Appendicitis; Laparoscopic appendectomy; Bupivacaine; Morphine.* Đại học Y Dược Thái Nguyên** Bệnh viện Trường Đại học Y Khoa Thái NguyênNgười phản hồi (Corresponding): Lê Sáu Nguyên (Sau Nguyen Le@gmail.com)Ngày nhận bài: 07/12/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/01/2016Ngày bài báo được đăng: 01/03/2016173TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016ĐẶT VẤN ĐỀPhẫu thuật cắt ruột thừa viêm là cấpcứu ngoại khoa, đây là cấp cứu mà thầythuốc và người bệnh cần có thời gianchuẩn bị nhất định trước khi tiến hànhphẫu thuật. Từ thập niên 80 đã nghiêncứu và áp dụng PTNS trong cắt ruột thừaviêm. Đến nay, PTNS cắt ruột thừa đượcáp dụng ở nhiều cơ sở phẫu thuật.Gây mê toàn thân để tiến hành PTNSổ bụng có đặc điểm khác biệt so với gâymê cho phẫu thuật mổ mở. Nguyên nhândo áp dụng bơm hơi CO2 để tạo phẫutrường trong quá trình phẫu thuật. Trênthế giới, đã có nhiều nghiên cứu về ápdụng gây tê vùng trong PTNS như nội soicắt túi mật của George Tzovaras (2008)[3], nội soi cắt ruột thừa Manish K. Singh(2013) [2]…Các nghiên cứu so sánh giữa gây têvùng và gây mê toàn thân trong PTNS ổbụng có bơm hơi CO2 cho hiệu quả tươngđương. Gây tê vùng như GTTS đảm bảoan toàn cho người bệnh trong PTNS.Ở Việt Nam, nghiên cứu về gây têvùng cho PTNS còn chưa nhiều. Vì vậy,chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giáhiệu quả của phương pháp GTTS trongPTNS cắt ruột thừa viêm với mục tiêu:Đánh giá tác dụng vô cảm và tác dụngkhông mong muốn của phương phápGTTS trong PTNS cắt ruột thừa viêm.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.BN có chỉ định PTNS cắt ruột thừaviêm, tuổi từ 18 - 60, ASA I - II, không cóchống chỉ định GTTS. Tình nguyện thamgia nghiên cứu.174Tiêu chuẩn loại trừ: viêm phúc mạctoàn bộ. Thời gian phẫu thuật kéo dài> 120 phút. Thất bại trong GTTS.* Thời gian, địa điểm: từ 02 - 2015 đến09 - 2015 tại Khoa Ngoại - Gây mê Hồi sức,Bệnh viện Đại học Y khoa Thái Nguyên.2. Phương pháp nghiên cứu.* Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu.* Thuốc và phương tiện kỹ thuật:Bộ dụng cụ GTTS: kim GTTS G27,bơm tiêm 5 ml, bơm tiêm 1 ml, áo choàngvô khuẩn, găng tay vô khuẩn, gạc vôkhuẩn, cồn sát trùng. Máy mornitor theodõi, máy gây mê, bóng ambu, bộ đèn đặtnội khí quản, ống nội khí quản. Thước đođiểm đau VAS từ 0 - 10.- Thuốc tê: bupivacain, morphin.- Thuốc gây mê hồi sức: midazolam,fentanyl, dolacgan, atropin, dimedron,solumedon, salbutamon…* Phương pháp tiến hành:Đưa BN lên phòng mổ, đặt BN nằm ngửa,tiến hành đặt đường truyền tĩnh mạch,truyền dịch NaCl 0,9%. Đo các chỉ số sinhtồn như mạch, nhịp thở, SpO2, huyết áp.Thở oxy qua mask 3 lít/phút ít nhất 5 phúttrước khi gây tê. Tiến hành tiền mê bằngdimedron ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của gây tê tủy sống bằng bupivacain và morphin trong phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêmTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA GÂY TÊ TUỶ SỐNG BẰNGBUPIVACAIN VÀ MORPHIN TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOICẮT RUỘT THỪA VIÊMPhạm Hùng*; Lê Sáu Nguyên*; Vũ Thị Hồng Anh**; Nguyễn Thái Học**TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá tác dụng vô cảm và tác dụng không mong muốn của phương pháp gâytê tủy sống (GTTS) bằng bupivacain và morphin trong phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt ruộtthừa. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu 30 bệnh nhân (BN) có ASA I - II,tuổi từ 18 - 60, có chỉ định PTNS cắt ruột thừa được GTTS bằng bupivacain 0,2 mg/kg vàmorphin 0,1 mg tại Bệnh viện Trường Đại học Y Khoa Thái Nguyên. Kết quả: mức độ vô cảmtốt 100% với liều bupivacain 11,76 ± 1,38 mg. Thời gian giảm đau sau phẫu thuật 22,93 ±1,11 giờ. Đau vai sau bơm hơi CO 2 ổ bụng 23,33%, ngứa trong và sau mổ 10%, buồn nôn vànôn 6,67%, run sau gây tê 6,67%, bí tiểu sau phẫu thuật 13,33%. Kết luận: GTTS bằngbupivacain và morphin trong PTNS cắt ruột thừa có tác dụng tốt, tác dụng phụ thấp và điều trịdễ dàng.* Từ khóa: Gây tê tủy sống; Viêm ruột thừa; Phẫu thuật nội soi; Bupivacain; Morphin.Evaluating the Spinal Anesthesia Efficacy of Bupivacaine andMorphine in Laparoscopic AppendectomySummaryObjectives: To evaluate the anesthesia effect and side effects of spinal anesthesia bybupivacaine and morphine in laparoscopic appendectomy. Subjects and methods:Prospective observational study, 30 cases with ASA I - II, aged 18 - 60 indicated laparoscopicappendectomy under spinal anesthesia by bupivacaine 0.2 mg/kg and morphine 0.1 mg atThainguyen Medical University Hospital. Results: The excellent anesthesia level was 100%.The dosage of bupivacaine was 11.76 ± 1.38 mg. The postoperative analgesia duration was22.93 ± 1.11 hours. Shoulder ache after pneumoperitoneum CO 2 insufflation was 23.33%,intraoperative and postoperative pruritus 10%, intraoperative nausea and vomitting 6.67%,intraoperative shivering 6.67%, postoperative urinary retention was 13.33%. Conclusion:Spinal anesthesia by mixture of bupivacaine and morphine had excellent anesthesia effect,low side effects, easy treatment.* Key words: Spinal anesthesia; Appendicitis; Laparoscopic appendectomy; Bupivacaine; Morphine.* Đại học Y Dược Thái Nguyên** Bệnh viện Trường Đại học Y Khoa Thái NguyênNgười phản hồi (Corresponding): Lê Sáu Nguyên (Sau Nguyen Le@gmail.com)Ngày nhận bài: 07/12/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/01/2016Ngày bài báo được đăng: 01/03/2016173TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016ĐẶT VẤN ĐỀPhẫu thuật cắt ruột thừa viêm là cấpcứu ngoại khoa, đây là cấp cứu mà thầythuốc và người bệnh cần có thời gianchuẩn bị nhất định trước khi tiến hànhphẫu thuật. Từ thập niên 80 đã nghiêncứu và áp dụng PTNS trong cắt ruột thừaviêm. Đến nay, PTNS cắt ruột thừa đượcáp dụng ở nhiều cơ sở phẫu thuật.Gây mê toàn thân để tiến hành PTNSổ bụng có đặc điểm khác biệt so với gâymê cho phẫu thuật mổ mở. Nguyên nhândo áp dụng bơm hơi CO2 để tạo phẫutrường trong quá trình phẫu thuật. Trênthế giới, đã có nhiều nghiên cứu về ápdụng gây tê vùng trong PTNS như nội soicắt túi mật của George Tzovaras (2008)[3], nội soi cắt ruột thừa Manish K. Singh(2013) [2]…Các nghiên cứu so sánh giữa gây têvùng và gây mê toàn thân trong PTNS ổbụng có bơm hơi CO2 cho hiệu quả tươngđương. Gây tê vùng như GTTS đảm bảoan toàn cho người bệnh trong PTNS.Ở Việt Nam, nghiên cứu về gây têvùng cho PTNS còn chưa nhiều. Vì vậy,chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giáhiệu quả của phương pháp GTTS trongPTNS cắt ruột thừa viêm với mục tiêu:Đánh giá tác dụng vô cảm và tác dụngkhông mong muốn của phương phápGTTS trong PTNS cắt ruột thừa viêm.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.BN có chỉ định PTNS cắt ruột thừaviêm, tuổi từ 18 - 60, ASA I - II, không cóchống chỉ định GTTS. Tình nguyện thamgia nghiên cứu.174Tiêu chuẩn loại trừ: viêm phúc mạctoàn bộ. Thời gian phẫu thuật kéo dài> 120 phút. Thất bại trong GTTS.* Thời gian, địa điểm: từ 02 - 2015 đến09 - 2015 tại Khoa Ngoại - Gây mê Hồi sức,Bệnh viện Đại học Y khoa Thái Nguyên.2. Phương pháp nghiên cứu.* Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu.* Thuốc và phương tiện kỹ thuật:Bộ dụng cụ GTTS: kim GTTS G27,bơm tiêm 5 ml, bơm tiêm 1 ml, áo choàngvô khuẩn, găng tay vô khuẩn, gạc vôkhuẩn, cồn sát trùng. Máy mornitor theodõi, máy gây mê, bóng ambu, bộ đèn đặtnội khí quản, ống nội khí quản. Thước đođiểm đau VAS từ 0 - 10.- Thuốc tê: bupivacain, morphin.- Thuốc gây mê hồi sức: midazolam,fentanyl, dolacgan, atropin, dimedron,solumedon, salbutamon…* Phương pháp tiến hành:Đưa BN lên phòng mổ, đặt BN nằm ngửa,tiến hành đặt đường truyền tĩnh mạch,truyền dịch NaCl 0,9%. Đo các chỉ số sinhtồn như mạch, nhịp thở, SpO2, huyết áp.Thở oxy qua mask 3 lít/phút ít nhất 5 phúttrước khi gây tê. Tiến hành tiền mê bằngdimedron ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Gây tê tủy sống Viêm ruột thừa Phẫu thuật nội soiGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 298 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 233 0 0
-
10 trang 213 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
8 trang 207 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 207 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 201 0 0 -
9 trang 167 0 0