Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòng trong điều trị cấp cứu sỏi đường mật có biến chứng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 746.74 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung của bài viết trình bày về bệnh lý ngoại khoa sỏi đường mật ở nước ta, đặc biệt là sỏi ở ống mật chủ - ống gan chung, đánh giá kết quả của phương pháp ERCP trong cấp cứu đối với những trường hợp sỏi đường mật có biến chứng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòng trong điều trị cấp cứu sỏi đường mật có biến chứngNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT NỘI SOI MẬT-TỤY NGƯỢC DÒNGTRONG ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU SỎI ĐƯỜNG MẬT CÓ BIẾN CHỨNGĐào Xuân Cường*TÓM TẮTMở đầu: Sỏi đường mật là bệnh lý ngoại khoa rất phổ biến ở nước ta, trong đó đa số là sỏi ở ống mật chủ ống gan chung. Nhiễm trùng đường mật và viêm tụy cấp là những cấp cứu ngoại khoa bệnh lý chỉ đứng sau viêmruột thừa. Nhiều năm gần đây tỉ lệ bệnh lý sỏi đường mật có xu hướng giảm nhưng số lượng bệnh nhân có sỏiđường mật có biến chứng vẫn còn cao. Kỹ thuật lấy sỏi đường mật qua nội soi mật - tụy ngược dòng đã góp phầnđiều trị thành công bệnh lý sỏi đường mật, giúp bệnh nhân tránh được cuộc phẫu thuật lớn và thời gian hồi phụcsức khoẻ nhanh người bệnh có thể trở lại công việc bình thường trong thời gian ngắn.Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phương pháp ERCP trong cấp cứu đối với những trường hợp sỏi đườngmật có biến chứng.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.Kết quả: Từ tháng 01/2012 đến tháng 08/2015 tại bệnh viện Đa khoa Kiên Giang đã thực hiện ERCP cấpcứu 50 bệnh nhân (BN). Tuổi trung bình: 64 tuổi, thấp nhất 29 tuổi, cao nhất 99 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ 1/2,12. Có 5trường hợp sốc nhiễm trùng đường mật (10%), 11 trường hợp viêm tụy cấp (22%), 34 trường hợp nhiễm trùngđường mật (68%). 96% trường hợp có sỏi đường mật (SĐM). 50 trường hợp có biểu hiện lâm sàng với tamchứng Charcot (100%). Thành công 46 trường hợp (92%). Có 5 trường hợp chảy máu sau cắt cơ vòng (10%). Có3 trường hợp thất bại (6%).Kết luận: Ngày nay việc ứng dụng kỹ thuật ERCP cấp cứu đối với những trường hợp sỏi đường mật cóbiến chứng là phương pháp điều trị mang lại hiệu quả cao.Từ khóa: ERCP, nhiễm trùng đường mật, viêm tụy cấp.ABSTRACTRESULTS OF ERCP IN THE TREATMENT OF COMPLICATED CHOLELITHIASISDao Xuan Cuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 22 - 27Background: Cholelithiasis is a widespread external illness in Viet Nam in which the majority is biliary ductstones (choledocholithiasis). Cholangitis and accute pancreatitis are interventional emergency cases only followingappendititis. In recent years, cholelithiasis morbitidy rate seems to be remarkably decreased but the number ofpatients with it seems to be still high. ERCP is a safe and effective method of treatment in patient of cholelithiasis.Aims: To evaluate the efficacy of emergencey ERCP on complicated cholelithiasis patient.Methods: Cross-sectional study.Results: From January 2012 to August 2015, we performed 50 ERCP emergency cases at Kien GiangGeneral Hospital. The mean age of the patients was 64 (range 29- 99 years). Male/ Female ratio 1/ 2,12. Therewere 5 cases of cholelithiasis with septic shocks (10%). There were 11 cases of accute pancreatitis (22%). Therewere 34 cases of cholangitis (68%). 96% of patients underwent ERCP because of choledocholithiasis. Fifty casesshowed clinical appearances with Charcot syndrome (100%). The success rate was 92%. Five cases had bleeding* Khoa Nội soi – Bệnh viện Đa khoa Kiên GiangTác giả liên lạc: Bs CKII Đào Xuân Cường, ĐT: 0966687888, Email: bscuongnoisoi@yahoo.com.vn22Chuyên Đề Nội Soi Tiêu HóaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015Nghiên cứu Y họcafter sphincterotomy (10%). Three cases were failed (6%).Conclusion: Emergency ERCP is a safe and effective method of treatment in patient of complicatedcholelithiasisKeyword: ERCP, Cholelithiasis, pancreatitis, Inflammation of hepatic duct.“Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật nội soi mậtĐẶT VẤN ĐỀ– tụy ngược dòng trong điều trị sỏi đườngSỏi đường mật, đặc biệt là sỏi ống mật chủmật có biến chứng” từ tháng 1 năm 2012 đến(OMC) là bệnh hay gặp và có thể gây nhiều biếntháng 8 năm 2015.chứng tại chỗ như gây thấm mật phúc mạc, viêmMục tiêu nghiên cứu:phúc mạc mật, chảy máu đường mật...Hoặc biếnMô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâmchứng toàn thân như sốc nhiễm trùng, suy thậnsàng của bệnh nhân sỏi đường mật có có biếncấp, viêm tụy cấp và có thể dẫn đến tử vong(9).chứng.Trong những năm gần đây, tỷ lệ sỏi đường mật(SĐM) có biến chứng ngày càng giảm do đượcphát hiện và điều trị sớm nhờ những kỹ thuật vàtrang thiết bị hiện đại. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong vàbiến chứng vẫn còn cao (40-50%)(1). Việc chọn lựaphương pháp điều trị bệnh nhân SĐM có biếnchứng là rất quan trọng. Bên cạnh điều trị hồi sứcnội khoa tích cực, việc lấy được sỏi để giải quyếtnguyên nhân gây tắc nghẽn đường mật để kéongười bệnh ra khỏi tình trạng sốc là rất cần thiết.Nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND) - ERCP(EndoscopicRetrogadeCholangioPancreatography) là một phương pháp điều trịcan thiệp ít xâm lấn, có thể đáp ứng được yêu cầutrên vói mục tiêu cứu sống người bệnh(7,3,11).Tại bệnh viện Đa khoa Kiên Giang(ĐKKG) chúng tôi đã triển khai kỹ thuậtNSMTND từ năm 2007 để chẩn đoán và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòng trong điều trị cấp cứu sỏi đường mật có biến chứngNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT NỘI SOI MẬT-TỤY NGƯỢC DÒNGTRONG ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU SỎI ĐƯỜNG MẬT CÓ BIẾN CHỨNGĐào Xuân Cường*TÓM TẮTMở đầu: Sỏi đường mật là bệnh lý ngoại khoa rất phổ biến ở nước ta, trong đó đa số là sỏi ở ống mật chủ ống gan chung. Nhiễm trùng đường mật và viêm tụy cấp là những cấp cứu ngoại khoa bệnh lý chỉ đứng sau viêmruột thừa. Nhiều năm gần đây tỉ lệ bệnh lý sỏi đường mật có xu hướng giảm nhưng số lượng bệnh nhân có sỏiđường mật có biến chứng vẫn còn cao. Kỹ thuật lấy sỏi đường mật qua nội soi mật - tụy ngược dòng đã góp phầnđiều trị thành công bệnh lý sỏi đường mật, giúp bệnh nhân tránh được cuộc phẫu thuật lớn và thời gian hồi phụcsức khoẻ nhanh người bệnh có thể trở lại công việc bình thường trong thời gian ngắn.Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phương pháp ERCP trong cấp cứu đối với những trường hợp sỏi đườngmật có biến chứng.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.Kết quả: Từ tháng 01/2012 đến tháng 08/2015 tại bệnh viện Đa khoa Kiên Giang đã thực hiện ERCP cấpcứu 50 bệnh nhân (BN). Tuổi trung bình: 64 tuổi, thấp nhất 29 tuổi, cao nhất 99 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ 1/2,12. Có 5trường hợp sốc nhiễm trùng đường mật (10%), 11 trường hợp viêm tụy cấp (22%), 34 trường hợp nhiễm trùngđường mật (68%). 96% trường hợp có sỏi đường mật (SĐM). 50 trường hợp có biểu hiện lâm sàng với tamchứng Charcot (100%). Thành công 46 trường hợp (92%). Có 5 trường hợp chảy máu sau cắt cơ vòng (10%). Có3 trường hợp thất bại (6%).Kết luận: Ngày nay việc ứng dụng kỹ thuật ERCP cấp cứu đối với những trường hợp sỏi đường mật cóbiến chứng là phương pháp điều trị mang lại hiệu quả cao.Từ khóa: ERCP, nhiễm trùng đường mật, viêm tụy cấp.ABSTRACTRESULTS OF ERCP IN THE TREATMENT OF COMPLICATED CHOLELITHIASISDao Xuan Cuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 22 - 27Background: Cholelithiasis is a widespread external illness in Viet Nam in which the majority is biliary ductstones (choledocholithiasis). Cholangitis and accute pancreatitis are interventional emergency cases only followingappendititis. In recent years, cholelithiasis morbitidy rate seems to be remarkably decreased but the number ofpatients with it seems to be still high. ERCP is a safe and effective method of treatment in patient of cholelithiasis.Aims: To evaluate the efficacy of emergencey ERCP on complicated cholelithiasis patient.Methods: Cross-sectional study.Results: From January 2012 to August 2015, we performed 50 ERCP emergency cases at Kien GiangGeneral Hospital. The mean age of the patients was 64 (range 29- 99 years). Male/ Female ratio 1/ 2,12. Therewere 5 cases of cholelithiasis with septic shocks (10%). There were 11 cases of accute pancreatitis (22%). Therewere 34 cases of cholangitis (68%). 96% of patients underwent ERCP because of choledocholithiasis. Fifty casesshowed clinical appearances with Charcot syndrome (100%). The success rate was 92%. Five cases had bleeding* Khoa Nội soi – Bệnh viện Đa khoa Kiên GiangTác giả liên lạc: Bs CKII Đào Xuân Cường, ĐT: 0966687888, Email: bscuongnoisoi@yahoo.com.vn22Chuyên Đề Nội Soi Tiêu HóaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015Nghiên cứu Y họcafter sphincterotomy (10%). Three cases were failed (6%).Conclusion: Emergency ERCP is a safe and effective method of treatment in patient of complicatedcholelithiasisKeyword: ERCP, Cholelithiasis, pancreatitis, Inflammation of hepatic duct.“Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật nội soi mậtĐẶT VẤN ĐỀ– tụy ngược dòng trong điều trị sỏi đườngSỏi đường mật, đặc biệt là sỏi ống mật chủmật có biến chứng” từ tháng 1 năm 2012 đến(OMC) là bệnh hay gặp và có thể gây nhiều biếntháng 8 năm 2015.chứng tại chỗ như gây thấm mật phúc mạc, viêmMục tiêu nghiên cứu:phúc mạc mật, chảy máu đường mật...Hoặc biếnMô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâmchứng toàn thân như sốc nhiễm trùng, suy thậnsàng của bệnh nhân sỏi đường mật có có biếncấp, viêm tụy cấp và có thể dẫn đến tử vong(9).chứng.Trong những năm gần đây, tỷ lệ sỏi đường mật(SĐM) có biến chứng ngày càng giảm do đượcphát hiện và điều trị sớm nhờ những kỹ thuật vàtrang thiết bị hiện đại. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong vàbiến chứng vẫn còn cao (40-50%)(1). Việc chọn lựaphương pháp điều trị bệnh nhân SĐM có biếnchứng là rất quan trọng. Bên cạnh điều trị hồi sứcnội khoa tích cực, việc lấy được sỏi để giải quyếtnguyên nhân gây tắc nghẽn đường mật để kéongười bệnh ra khỏi tình trạng sốc là rất cần thiết.Nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND) - ERCP(EndoscopicRetrogadeCholangioPancreatography) là một phương pháp điều trịcan thiệp ít xâm lấn, có thể đáp ứng được yêu cầutrên vói mục tiêu cứu sống người bệnh(7,3,11).Tại bệnh viện Đa khoa Kiên Giang(ĐKKG) chúng tôi đã triển khai kỹ thuậtNSMTND từ năm 2007 để chẩn đoán và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết Bệnh lý ngoại khoa Sỏi đường mật Sỏi ở ống mật chủ Phương pháp ERCP Nhiễm trùng đường mật Viêm tụy cấpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Viêm não - tủy cấp (hội chứng não cấp) (Kỳ 1)
5 trang 25 0 0 -
Bài giảng Siêu âm chẩn đoán bệnh lý tụy tạng
99 trang 19 0 0 -
59 trang 19 0 0
-
20 trang 18 0 0
-
4 trang 18 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm tụy cấp ở phụ nữ có thai
4 trang 17 0 0 -
Liên quan giữa tăng triglyceride máu và độ nặng viêm tụy cấp theo lâm sàng và theo tiêu chuẩn Ranson
4 trang 17 0 0 -
5 trang 17 0 0
-
Giáo trình Ngoại y học hiện đại: Phần 2
154 trang 17 0 0 -
Khảo sát tình hình điều trị viêm tụy cấp tại Bệnh viện Thống Nhất
7 trang 17 0 0