Đánh giá hiệu quả của phương pháp phẫu thuật nội soi trong điều trị vô sinh do tắc vòi tử cung
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 179.59 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp phẫu thuật nội soi (PTNS) trong điều trị vô sinh do tắc vòi tử cung (VTC). Đối tượng: 230 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán vô sinh do VTC.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của phương pháp phẫu thuật nội soi trong điều trị vô sinh do tắc vòi tử cung t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ VÔ SINH DO TẮC VÒI TỬ CUNG Vũ Văn Du*; Đ Văn Cân** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của phương pháp phẫu thuật nội soi (PTNS) trong điều trị vô sinh do tắc vòi tử cung (VTC). Đối tượng: 230 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán vô sinh do VTC. Kết quả: sau phẫu thuật, tỷ lệ tắc giảm ở cả hai VTC so với thời điểm chụp X quang trước phẫu thuật. Tỷ lệ này còn 68,7% đối với VTC phải và 67,0% đối với VTC trái; tập trung chủ yếu ở nhóm không dính VTC và dính VTC mức độ nhẹ. Tỷ lệ có thai tự nhiên sau phẫu thuật 13,0%. Tỷ lệ này cao nhất ở nhóm không dính VTC, giảm dần khi mức độ dính càng nhiều và không có trường hợp nào có thai trong nhóm BN có dính VTC mức độ nặng. Phần lớn BN không có tai biến hay biến chứng sau phẫu thuật. Kết luận: nghiên cứu cho thấy hiệu quả của phương pháp PTNS bao gồm giảm tắc VTC, khả năng có thai tự nhiên sau phẫu thuật và an toàn. * Từ khóa: Vô sinh; Tắc vòi tử cung; Dính vòi tử cung; Phẫu thuật nội soi. Evaluate the Effectiveness of Endoscopic Surgery in Treatment for Infertility due to Fallopian Tubes Occlusion ¬ Summary Objectives: To evaluate the effectiveness of endoscopic surgery in treatment for infertility due to fallopian tubes occlusion. Subjects: 230 patients who were diagnosed with infertility due to fallopian tubes. Results: The proportion of fallopian tubes occlusion decreased post-surgery compared with the image of X-ray before surgery; reduced to 68.7% and 67.0% with right fallopian tube and left fallopian tube, respectively. These decreases mostly occurred in the groups with non-sticky or mildly sticky fallopian tubes. The proportion of natural pregnancy post-surgery was 13.0%. This proportion was the highest in the group with non-sticky fallopian tubes and decreased as the sticky severity increased. No patients with severe sticky fallopian tubes were found to have natural pregnancy. The vast majority of cases had no complication post-surgery. Conclusion: The study showed the effectiveness of endoscopic surgery in treatment for infertility, including the safety, the decrease of fallopian occlusion and having natural pregnancy post-surgery. * Key words: Infertility; Fallopian tubes occlusion; Sticky fallopian tubes; Endoscopic surgery. ĐẶT VẤN ĐỀ Sinh sản là một nhu cầu tất yếu của cuộc sống, không chỉ vì mục đích duy trì giống nòi mà còn vì sự tồn tại và phát triển của xã hội. Chính vì thế những cặp vợ chồng vô sinh thường chịu áp lực tâm lý nặng nề do định kiến xã hội, tôn giáo, cũng như nhu cầu về tình cảm giữa cha mẹ và con cái. Vấn đề này đã trở thành động lực thúc đẩy các nhà khoa học không ngừng tìm tòi, nghiên cứu các phương pháp chẩn đoán và điều trị vô sinh hiệu quả nhất. * BÖnh viÖn Phô s¶n Trung −¬ng ** §¹i häc Y Hµ Néi Ng i ph n h i (Corresponding): Vò V¨n Du (dutruongson@gmail.com) Ngày nh n bài: 05/10/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 14/11/2016 Ngày bài báo đ c đăng: 25/11/2016 161 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sô sè 9-2016 Trong số những trường hợp vô sinh, vô sinh do VTC chiếm khoảng 30 - 40% nguyên nhân vô sinh nữ [1]. Các phương pháp điều trị vô sinh do VTC bao gồm: phẫu thuật và phương pháp hỗ trợ sinh sản hay cả hai. Tuy nhiên, các phương pháp hỗ trợ sinh sản chỉ mang tính tạm thời, không điều trị được nguyên nhân. Bên cạnh đó, nhiều bằng chứng hiện nay cho thấy hiệu quả của phẫu thuật VTC tương đương hay cao hơn thụ tinh trong ống nghiệm trong những trường hợp dính nhẹ, tắc VTC đoạn xa mức độ nhẹ và tắc VTC đoạn gần [2], phẫu thuật tái tạo VTC thành công sẽ giúp cho BN có cơ hội mang thai nhiều lần mà không cần can thiệp thêm [3]. Ngoài ra, có thai sau phẫu thuật làm cho cặp vợ chồng có cảm giác về mặt tâm lý là có thai tự nhiên [1]. Để góp phần cung cấp thêm các bằng chứng trong chẩn đoán và điều trị vô sinh nói chung và vô sinh do VTC nói riêng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp PTNS điều trị vô sinh do tắc VTC. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Đối tượng nghiên cứu: BN nữ được chẩn đoán vô sinh do VTC, trong độ tuổi sinh sản đến đủ 40 tuổi; có chu kỳ kinh nguyệt đều; không mắc các bệnh lý kèm theo như: viêm sinh dục đang tiến triển, polýp nội mạc tử cung, dị dạng bẩm sinh VTC, tổn thương VTC đoạn gần; đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu và cỡ mẫu: Nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau, không có nhóm chứng. 2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: n = Z(1−α / 2) pq d2 Trong đó, n: cỡ mẫu trong nghiên cứu. Chọn Z(1 - α/2) = 1,96 tương ứng với α = 0,05. p: tỷ lệ có thai sau phẫu thuật theo nghiên cứu của Bùi Thị Phương Nga (2000) (p = 0,1745) [4]; q = 1 - p; d = ε x p (d: độ chính xác tuyệt đối và ε: độ chính xác tương đối); ε: tỷ lệ sai lệch nghiên cứu so với thực tế (ε = 0,05). Thay vào công thức trên ta có: n = 221,3 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của phương pháp phẫu thuật nội soi trong điều trị vô sinh do tắc vòi tử cung t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ VÔ SINH DO TẮC VÒI TỬ CUNG Vũ Văn Du*; Đ Văn Cân** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của phương pháp phẫu thuật nội soi (PTNS) trong điều trị vô sinh do tắc vòi tử cung (VTC). Đối tượng: 230 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán vô sinh do VTC. Kết quả: sau phẫu thuật, tỷ lệ tắc giảm ở cả hai VTC so với thời điểm chụp X quang trước phẫu thuật. Tỷ lệ này còn 68,7% đối với VTC phải và 67,0% đối với VTC trái; tập trung chủ yếu ở nhóm không dính VTC và dính VTC mức độ nhẹ. Tỷ lệ có thai tự nhiên sau phẫu thuật 13,0%. Tỷ lệ này cao nhất ở nhóm không dính VTC, giảm dần khi mức độ dính càng nhiều và không có trường hợp nào có thai trong nhóm BN có dính VTC mức độ nặng. Phần lớn BN không có tai biến hay biến chứng sau phẫu thuật. Kết luận: nghiên cứu cho thấy hiệu quả của phương pháp PTNS bao gồm giảm tắc VTC, khả năng có thai tự nhiên sau phẫu thuật và an toàn. * Từ khóa: Vô sinh; Tắc vòi tử cung; Dính vòi tử cung; Phẫu thuật nội soi. Evaluate the Effectiveness of Endoscopic Surgery in Treatment for Infertility due to Fallopian Tubes Occlusion ¬ Summary Objectives: To evaluate the effectiveness of endoscopic surgery in treatment for infertility due to fallopian tubes occlusion. Subjects: 230 patients who were diagnosed with infertility due to fallopian tubes. Results: The proportion of fallopian tubes occlusion decreased post-surgery compared with the image of X-ray before surgery; reduced to 68.7% and 67.0% with right fallopian tube and left fallopian tube, respectively. These decreases mostly occurred in the groups with non-sticky or mildly sticky fallopian tubes. The proportion of natural pregnancy post-surgery was 13.0%. This proportion was the highest in the group with non-sticky fallopian tubes and decreased as the sticky severity increased. No patients with severe sticky fallopian tubes were found to have natural pregnancy. The vast majority of cases had no complication post-surgery. Conclusion: The study showed the effectiveness of endoscopic surgery in treatment for infertility, including the safety, the decrease of fallopian occlusion and having natural pregnancy post-surgery. * Key words: Infertility; Fallopian tubes occlusion; Sticky fallopian tubes; Endoscopic surgery. ĐẶT VẤN ĐỀ Sinh sản là một nhu cầu tất yếu của cuộc sống, không chỉ vì mục đích duy trì giống nòi mà còn vì sự tồn tại và phát triển của xã hội. Chính vì thế những cặp vợ chồng vô sinh thường chịu áp lực tâm lý nặng nề do định kiến xã hội, tôn giáo, cũng như nhu cầu về tình cảm giữa cha mẹ và con cái. Vấn đề này đã trở thành động lực thúc đẩy các nhà khoa học không ngừng tìm tòi, nghiên cứu các phương pháp chẩn đoán và điều trị vô sinh hiệu quả nhất. * BÖnh viÖn Phô s¶n Trung −¬ng ** §¹i häc Y Hµ Néi Ng i ph n h i (Corresponding): Vò V¨n Du (dutruongson@gmail.com) Ngày nh n bài: 05/10/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 14/11/2016 Ngày bài báo đ c đăng: 25/11/2016 161 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sô sè 9-2016 Trong số những trường hợp vô sinh, vô sinh do VTC chiếm khoảng 30 - 40% nguyên nhân vô sinh nữ [1]. Các phương pháp điều trị vô sinh do VTC bao gồm: phẫu thuật và phương pháp hỗ trợ sinh sản hay cả hai. Tuy nhiên, các phương pháp hỗ trợ sinh sản chỉ mang tính tạm thời, không điều trị được nguyên nhân. Bên cạnh đó, nhiều bằng chứng hiện nay cho thấy hiệu quả của phẫu thuật VTC tương đương hay cao hơn thụ tinh trong ống nghiệm trong những trường hợp dính nhẹ, tắc VTC đoạn xa mức độ nhẹ và tắc VTC đoạn gần [2], phẫu thuật tái tạo VTC thành công sẽ giúp cho BN có cơ hội mang thai nhiều lần mà không cần can thiệp thêm [3]. Ngoài ra, có thai sau phẫu thuật làm cho cặp vợ chồng có cảm giác về mặt tâm lý là có thai tự nhiên [1]. Để góp phần cung cấp thêm các bằng chứng trong chẩn đoán và điều trị vô sinh nói chung và vô sinh do VTC nói riêng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp PTNS điều trị vô sinh do tắc VTC. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Đối tượng nghiên cứu: BN nữ được chẩn đoán vô sinh do VTC, trong độ tuổi sinh sản đến đủ 40 tuổi; có chu kỳ kinh nguyệt đều; không mắc các bệnh lý kèm theo như: viêm sinh dục đang tiến triển, polýp nội mạc tử cung, dị dạng bẩm sinh VTC, tổn thương VTC đoạn gần; đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu và cỡ mẫu: Nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau, không có nhóm chứng. 2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: n = Z(1−α / 2) pq d2 Trong đó, n: cỡ mẫu trong nghiên cứu. Chọn Z(1 - α/2) = 1,96 tương ứng với α = 0,05. p: tỷ lệ có thai sau phẫu thuật theo nghiên cứu của Bùi Thị Phương Nga (2000) (p = 0,1745) [4]; q = 1 - p; d = ε x p (d: độ chính xác tuyệt đối và ε: độ chính xác tương đối); ε: tỷ lệ sai lệch nghiên cứu so với thực tế (ε = 0,05). Thay vào công thức trên ta có: n = 221,3 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Tắc vòi tử cung Dính vòi tử cung Phẫu thuật nội soi Điều trị vô sinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 285 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 268 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 198 0 0
-
8 trang 194 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 193 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 190 0 0 -
9 trang 166 0 0