Danh mục

Đánh giá hiệu quả của thuốc bôi Daivonex trong điều trị bệnh vảy nến thể thông thường

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 177.09 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả và xác định tác dụng không mong muốn của thuốc Daivonex trong điều trị vảy nến thể thông thường. Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng tự so sánh trên 38 bệnh nhân vảy nến thể thông thường từ 18 tuổi trở lên, có diện tích thương tốn dưới 40%, dùng Daivonex ngày 2 lần. Đánh giá tiến triển của bệnh bằng chỉ số PASI và 4 mức độ khỏi bệnh: rất tôt, tốt, trung bình, kém tương ứng với các chỉ số PASI.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của thuốc bôi Daivonex trong điều trị bệnh vảy nến thể thông thườngTrần Văn TiếnTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ89(01/2): 3 - 7ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA THUỐC BÔI DAIVONEX TRONG ĐIỀU TRỊBỆNH VẢY NẾN THỂ THÔNG THƯỜNGTrần Văn TiếnBệnh Viện Da liễu Trung ươngTÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá hiệu quả và xác định tác dụng không mong muốn của thuốc Daivonex trongđiều trị vảy nến thể thông thường.Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng tự so sánh trên 38 bệnh nhân vảy nến thể thôngthường từ 18 tuổi trở lên, có diện tích thương tốn dưới 40%, dùng Daivonex ngày 2 lần. Đánh giá tiếntriển của bệnh bằng chỉ số PASI và 4 mức độ khỏi bệnh: rất tôt, tốt, trung bình, kém tương ứng với cácchỉ số PASI.Kết quả: Điều trị 38 bệnh nhân vảy nến thể thông thường bằng mỡ Daivonex 50µg/g ngày 2 lần trong6 tuần. Kết quả thấy các thương tổn da giảm nhanh, đặc biệt trong những tuần đầu PASI giảm được29,07%, sau 6 tuần giảm được 83,90%. Thuốc có tác dụng giảm ngứa rõ rệt ở 63,33% bệnh nhân cóngứa. Kết quả rất tốt và tốt đạt được sau 6 tuần điều trị là 86,84%. Dùng Daivonex đơn giản dễ thựchiện. không ảnh hường đến nồng độ canxi máu, một số trường hợp kích ứng nhẹ nhưng không phảingừng điều trị.Kết luận: Daivonex điều trị vảy nến thể thông thường có hiệu quả ngay từ tuần đầu và có tác dụnggiảm ngứa ở một số trường hợp. Sau 6 tuần điều trị tỷ lệ bệnh nhân đạt kết quả tốt và rất tốt cao, tácdụng không mong muốn không ảnh hưởng đến quá trình điều trị.Từ khóa: Daivonex; Vảy nến thể thông thường, Chỉ số PASI, Điều trị, Thương tổn da.ĐẶT VẤN ĐỀ*Vảy nến là một trong những bệnh ngoài dathường gặp ở Việt Nam cũng như trên thếgiới. Từ lâu các nhà nghiên cứu đã đưa ranhiều giả thiết về căn sinh bệnh học của vảynến nhưng cho đến nay vẫn chưa xác địnhđược rõ ràng. Điều trị bệnh vảy nến vẫn làmột vấn đề vô cùng khó khăn. Hiện nay vẫnchưa có một phương pháp điều trị đặc hiệuchữa khỏi hoàn toàn bệnh vảy nến. Daivonexlà một đồng đẳng hoạt tính của vitamin D3,có tác dụng điều trị vảy nến do ức chế sự tăngtriển các tế bào sừng và tác dụng trên nhữngtế bào có thẩm quyền miễn dịch, tác dụngchuyển hoá canxi và phospho thì giảm đi 100lần so với vitaminD3 [5], [8], [9]. Nhiều tácgiả trên thế giới đã nghiên cứu đánh giá hiệuquả và có những nhận xét khác nhau. Ở ViệtNam chưa có nhiều kinh nghiệm sử dụngDaivonex trong điều trị bệnh vảy nến. Đểhiểu thêm về hiệu quả điều trị cũng nhưnhững tác dụng không mong muốn củaDaivonex, chúng tôi tiến hành đề tài nhằmmục đích:*1) Đánh giá hiệu quả của Daivonex trong điềutrị bệnh vảy nến thông thường (thể mảng vàđồng tiền) tại Viện Da liễu Việt Nam.2) Xác định tác dụng không mong muốn củathuốc.ĐỐI TƯỢNGNGHIÊN CỨUVÀPHƯƠNGPHÁPĐối tượng nghiên cứuBệnh nhân vảy nến thể mảng và thể đồng tiềnđược điều trị tại Viện Da liễu Việt Nam từ06/2004 đến 06/2006.Phương pháp nghiên cứu- Thử nghiệm lâm sàng so sánh trước và sauđiều trị. Mẫu thuận tiện gồm 38 bệnh nhânvảy nến thể thông thường.- Vật liệu nghiên cứu: mỡ Daivonex 50µg/g,bôi ngày 2 lần.- Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân 18 tuổi trởlên, vảy nến thể mảng, thể đồng tiền dai dẳng,có diện tích thương tổn nhỏ hơn 40% diệntích da của cơ thể. Chẩn đoán xác định dựavào lâm sàng và sinh thiết thương tổn.3Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyênhttp://www.lrc-tnu.edu.vnTrần Văn TiếnTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ- Tiêu chuẩn loại trừ: Những thể vảy nếnkhác. Những bệnh nhân đã được điều trịthuốc kháng vảy nến toàn thân trong vòng 01tháng hoặc các thuốc dùng tại chỗ có gây ảnhhưởng đến bệnh như corticoids, các thuốc ứcchế miên dịch. Bệnh nhân có thai hoặc bệnhnhân cho con bú. Bệnh nhân có các bệnh suygiảm miễ dịch cà các bệnh mạn tính khác như;rối loạn tâm thần, viêm gan, thận, nhiễm HIV.- Đánh giá mức độ nặng của bệnh bằng chỉ sốPASI (Psoriasis Area serverity Index), tối đalà 72 [7].PASI=0,1(Rh+Th+Sh)Ah+0,2(Ra+Ta+Sa)Aa + 0,3(Rb+Tb+Sb)Ab +0,4(Rl+ Tl+ Sl)Al.- Redness (R): 0 1 2 3 4; Thickness(T): 0 1 2 3 4.- Scaliness (S): 0 1 2 3 4; - Areas (A)= 0 1 2 3 4 5 689(01/2): 3 - 71: < 10%; 2: 10 ...

Tài liệu được xem nhiều: