Danh mục

Đánh giá hiệu quả điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm trên bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu do sỏi niệu quản có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 302.18 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ phân lập các chủng vi khuẩn trên BN NKĐTN do sỏi NQ. Đánh giá hiệu quả điều trị KS theo kinh nghiệm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm trên bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu do sỏi niệu quản có hội chứng đáp ứng viêm toàn thânNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH THEO KINH NGHIỆM TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU DO SỎI NIỆU QUẢN CÓ HỘI CHỨNG ĐÁP ỨNG VIÊM TOÀN THÂN Nguyễn Tuấn Vinh*, Trần Trọng Huân*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) trên thận có sỏi niệu quản (NQ) là dạng NKĐTNphức tạp, nguy hiểm. Mục đích điều trị cấp cứu trên những bệnh nhân NKĐTN có biểu hiện SIRS là ngăn chặnlượng vi khuẩn (VK) xâm nhập vào máu càng sớm càng tốt. Giải áp đường tiết niệu khẩn cấp và phối hợp điều trịkháng sinh (KS) theo kinh nghiệm là nguyên tắc chính hướng đến mục tiêu này. Các chủng vi khuẩn gâyNKĐTN, đặc biệt là các dạng NKĐTN phức tạp rất đa dạng và xu hướng đề kháng với các loại kháng sinh ngàymột gia tăng. Từ đó đặt ra yêu cầu cần phải đánh giá hiệu quả của liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm đối vớicác trường hợp NKĐTN trên thận có sỏi niệu quản, có biểu hiện đáp ứng viêm toàn thân cần xử trí cấp cứu. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ phân lập các chủng vi khuẩn trên BN NKĐTN do sỏi NQ. Đánh giáhiệu quả điều trị KS theo kinh nghiệm. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Mô tả 303 BN NKĐTN trên thận có sỏi NQ có hội chứngđáp ứng viêm toàn thân, được xử trí cấp cứu giải áp đường tiết niệu và có mẫu cấy nước tiểu trên bế tắcdương tính. Tất cả BN trên được cấy nước tiểu và cấy máu, được điều trị KS kinh nghiệm theo phác đồ củaBV. Bình Dân. Thăm khám, phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận kết quả xét nghiệm từ hồ sơ bệnh án để thuthập các thông tin lâm sàng, cận lâm sàng theo bảng câu hỏi cấu trúc. Tần số, tỉ lệ, số trung bình được đolường bằng phần mềm Stata 10.0. Kết quả: Tính chung cho 3 loại bệnh phẩm có 467 mẫu cấy có VK mọc với E. coli 264 (56,5%), Klebsiellapneumoniae 71 (15,2%), Pseudomonas aeruginosa 33 (7,1%). BN thuộc phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn nhómII chiếm đa số 163 (53,8%), nhóm III chiếm tỉ lệ thấp nhất 49 (16,2%). Vi khuẩn sinh ESBL trong nước tiểu trênbế tắc là 47 trường hợp, với nhóm III nhiều nhất 20 (42,6%). Sử dụng KS kinh nghiệm không phù hợp KS đồ 36trường hợp (11,9%), chủ yếu là những BN thuộc nhóm II. Tỉ lệ BN đáp ứng với điều trị sau 48 giờ ở nhóm sửdụng KS kinh nghiệm phù hợp cao hơn gấp đôi trong khi số ngày hết sốt, số ngày WBC về bình thường và sốngày nằm viện thấp hơn nhóm sử dụng KS không phù hợp. Kết luận: KS theo kinh nghiệm có phân tầng nguy cơ và giải áp sớm đường tiết niệu bế tắc là phương phápđiều trị hiệu quả trong NKĐTN do sỏi NQ có biểu hiện SIRS. E. coli là VK gây bệnh nhiều nhất, sinh ESBL khácao. Phối hợp KS nên áp dụng khi nhiễm các VK thuộc họ Enterobacteriaceae. Từ khóa: hội chứng đáp ứng viêm toàn thân, sỏi niệu quảnABSTRACTASSESSING EFFICIENT OF EMPIRIC ANTIBIOTIC USING ON URINARY TRACT INFECTION WITH SIRS CAUSED BY OBSTRUCTED URETERAL STONE Nguyen Tuan Vinh, Tran Trong Huan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 42-47 Introduction: Urinary tract infection (UTI) with ureteral stone is very complicated, it can be lethal if UTIassociated with obstructive uropathy results in bacteremia and sepsis. Urgent decompression and antibiotictherapy is often necessary to prevent further complications in infected hydronephrosis secondary to stone-induced,*Bệnh viện Bình Dân.Tác giả liên lạc: BS Trần Trong Huân. ĐT: 0835919923. Email: trantronghuan8101991@gmail.com 42 Chuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y họcthat SIRS has been performed. In the present, UTI is spreading more and more complicatedly with many types ofantibiotic resistance pathogens. Determining uropathogenes, evaluating empiric antibiotic therapy which can helpphysicians easier to choose suitable antibiotics, is very necessary. Objective: Determine UTI pathogenes on obstructed kidney caused by ureteral stone. Assess the efficient ofempiric antibiotic using. Methods: The study describing a cross-sectional was conducted on 303 UTI subjects caused by obstructedureteral stones. All patients were decompressed obstructed urinary tract, urine culture after decompression werepositive and used empiric antibiotic based on patient grouping system. Urine samples were taken for culturebefore and after decompression as well as blood sample. Physical examination, directly interviewing, collectinginformation from medical records based on a structured questionnaire. F ...

Tài liệu được xem nhiều: