Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật dưới rốn ở trẻ em của gây tê khoang cùng bằng Levobupivacain
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 239.94 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc đánh giá hiệu quả giảm đau, tác dụng không mong muốn và biến chứng của gây tê khoang cùng bằng levobupivacain 0,25% liều 1mL/kg trong phẫu thuật dưới rốn ở trẻ em.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật dưới rốn ở trẻ em của gây tê khoang cùng bằng LevobupivacainTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 5 - tháng 10/2018 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT DƯỚI RỐN Ở TRẺ EM CỦA GÂY TÊ KHOANG CÙNG BẰNG LEVOBUPIVACAIN Bùi Thị Thúy Nga, Nguyễn Văn Minh Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau, tác dụng không mong muốn và biến chứng của gây tê khoangcùng bằng levobupivacain 0,25% liều 1mL/kg trong phẫu thuật dưới rốn ở trẻ em. Đối tượng và phươngpháp nghiên cứu: Trong một nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh, 60 bệnh nhân dưới 6 tuổi, ASA I-II, phẫuthuật dưới rốn được chia làm 2 nhóm: nhóm 1 (nhóm chứng) được gây mê mask thanh quản đơn thuần,nhóm 2 (nhóm levo) được gây mê mask thanh quản kết hợp gây tê khoang cùng bằng levobupivacain 0,25%liều 1mL/kg. Các biến số đánh giá gồm thời gian giảm đau, tổng liều thuốc giảm đau sử dụng trong 12 giờsau phẫu thuật, điểm FLACC, điểm an thần Ramsay và vận động Bromage sau rút mask thanh quản, các tácdụng không mong muốn và biến chứng. Kết quả: Thời gian giảm đau sau phẫu thuật ở nhóm gây tê khoangcùng là 8,25±1,48 giờ, ở nhóm không được gây tê khoang cùng là 0,07± 0,37 giờ. Tổng liều acetaminophen vàmorphin 12 giờ sau phẫu thuật ở nhóm không được gây tê khoang cùng lần lượt là 574,50 mg ± 23,61 mg và3,94±1,6 mg, ở nhóm gây tê khoang cùng là 251,25 mg ± 15,7 mg và 0 mg. Ở nhóm gây tê khoang cùng, tấtcả bệnh nhân sau rút mask thanh quản đều có điểm FLACC ≤ 3, đa phần trẻ tỉnh hợp tác tốt. Không ghi nhậncó tác dụng không mong muốn nào xảy ra giữa hai nhóm. Kết luận: Gây tê khoang cùng để giảm đau sau mổlà kỹ thuật giảm đau an toàn và hiệu quả cao. Từ khóa: Gây tê khoang cùng, levobupivacain, phẫu thuật dưới rốn, trẻ em, giảm đau sau phẫu thuật. Abstract EFFICACY OF CAUDAL BLOCK WITH LEVOBUPIVACAINE FOR POSTOPERATIVE ANALGESIA AFTER THE SUBUMBILICAL SURGERY IN CHILDREN Bui Thi Thuy Nga, Nguyen Van Minh Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University Objectives: To evaluate the efficacy of postoperative analgesia, side effects and complications of caudalblock with levobupivacaine 0.25% 1mL/kg for subumbilical surgery. Materials and methods: In a comparativecross-sectional descriptive study, sixty ASA I–II children less than 6 years old scheduled for elective subumbilicalsurgery were randomized to divide into 2 groups: group 1 (control group) were only used general anethesiawith laryngeal mask , group 2 (levo group) were anesthetized under general anaesthesia with laryngeal maskand caudal block with levobupivacaine 0.25% 1mL/kg to relieve pain after surgery. The evaluation variablesincluded the duration of postoperative analgesia, total analgesic used in 12 hours after surgery, FLACC score,Ramsay and Bromage score after extubation of laryngeal mask, side effects and complications. Results: Theduration of postoperative analgesia in the caudal block group was 8.25 ± 1.48 hours, in the control group was0.07 ± 0.37 hours. The total dose of acetaminophen and morphine after surgery in the control group were574.50 mg ± 23.61mg and 3.94 ± 1.6 mg, while in the levo group were 251.25 mg ± 15.7 mg and 0 mg. In thelevo group, at the recovery time, all patients had FLACC score ≤ 3 and most of the patients were co-operativeand alert. No side effects occurred between two groups. Conclusion: caudal block for postoperative analgesiawas a safe and effective analgesia technique for children. Key words: caudal block, levobupivacaine, subumbilical surgery, children, postoperative analgesia. - Địa chỉ liên hệ: Bùi Thị Thúy Nga, email: buithuynga2309@gmail.com - Ngày nhận bài: 15/8/2018; Ngày đồng ý đăng: 30/8/2018; Ngày xuất bản: 8/10/2018 58 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 5 - tháng 10/2018 1. ĐẶT VẤN ĐỀ vùng dưới rốn ở trẻ em bằng phương pháp gây tê Các phẫu thuật dưới rốn, đặc biệt là phẫu thuật khoang cùng với levobupivacain và các tác dụngtiết niệu sinh dục là những phẫu thuật rất thường không mong muốn của phương pháp này.gặp ở trẻ em, đặc biệt là trẻ nam, điều này là dođặc điểm giải phẫu của trẻ. Ở trẻ em, đau sau phẫu 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUthuật là vấn đề rất thường gặp và ảnh hưởng rất lớn 2.1. Đối tượng nghiên cứuđến tâm lí cũng như sự hồi phục của trẻ. Tuy nhiên, 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn:việc đánh giá và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật dưới rốn ở trẻ em của gây tê khoang cùng bằng LevobupivacainTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 5 - tháng 10/2018 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT DƯỚI RỐN Ở TRẺ EM CỦA GÂY TÊ KHOANG CÙNG BẰNG LEVOBUPIVACAIN Bùi Thị Thúy Nga, Nguyễn Văn Minh Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau, tác dụng không mong muốn và biến chứng của gây tê khoangcùng bằng levobupivacain 0,25% liều 1mL/kg trong phẫu thuật dưới rốn ở trẻ em. Đối tượng và phươngpháp nghiên cứu: Trong một nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh, 60 bệnh nhân dưới 6 tuổi, ASA I-II, phẫuthuật dưới rốn được chia làm 2 nhóm: nhóm 1 (nhóm chứng) được gây mê mask thanh quản đơn thuần,nhóm 2 (nhóm levo) được gây mê mask thanh quản kết hợp gây tê khoang cùng bằng levobupivacain 0,25%liều 1mL/kg. Các biến số đánh giá gồm thời gian giảm đau, tổng liều thuốc giảm đau sử dụng trong 12 giờsau phẫu thuật, điểm FLACC, điểm an thần Ramsay và vận động Bromage sau rút mask thanh quản, các tácdụng không mong muốn và biến chứng. Kết quả: Thời gian giảm đau sau phẫu thuật ở nhóm gây tê khoangcùng là 8,25±1,48 giờ, ở nhóm không được gây tê khoang cùng là 0,07± 0,37 giờ. Tổng liều acetaminophen vàmorphin 12 giờ sau phẫu thuật ở nhóm không được gây tê khoang cùng lần lượt là 574,50 mg ± 23,61 mg và3,94±1,6 mg, ở nhóm gây tê khoang cùng là 251,25 mg ± 15,7 mg và 0 mg. Ở nhóm gây tê khoang cùng, tấtcả bệnh nhân sau rút mask thanh quản đều có điểm FLACC ≤ 3, đa phần trẻ tỉnh hợp tác tốt. Không ghi nhậncó tác dụng không mong muốn nào xảy ra giữa hai nhóm. Kết luận: Gây tê khoang cùng để giảm đau sau mổlà kỹ thuật giảm đau an toàn và hiệu quả cao. Từ khóa: Gây tê khoang cùng, levobupivacain, phẫu thuật dưới rốn, trẻ em, giảm đau sau phẫu thuật. Abstract EFFICACY OF CAUDAL BLOCK WITH LEVOBUPIVACAINE FOR POSTOPERATIVE ANALGESIA AFTER THE SUBUMBILICAL SURGERY IN CHILDREN Bui Thi Thuy Nga, Nguyen Van Minh Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University Objectives: To evaluate the efficacy of postoperative analgesia, side effects and complications of caudalblock with levobupivacaine 0.25% 1mL/kg for subumbilical surgery. Materials and methods: In a comparativecross-sectional descriptive study, sixty ASA I–II children less than 6 years old scheduled for elective subumbilicalsurgery were randomized to divide into 2 groups: group 1 (control group) were only used general anethesiawith laryngeal mask , group 2 (levo group) were anesthetized under general anaesthesia with laryngeal maskand caudal block with levobupivacaine 0.25% 1mL/kg to relieve pain after surgery. The evaluation variablesincluded the duration of postoperative analgesia, total analgesic used in 12 hours after surgery, FLACC score,Ramsay and Bromage score after extubation of laryngeal mask, side effects and complications. Results: Theduration of postoperative analgesia in the caudal block group was 8.25 ± 1.48 hours, in the control group was0.07 ± 0.37 hours. The total dose of acetaminophen and morphine after surgery in the control group were574.50 mg ± 23.61mg and 3.94 ± 1.6 mg, while in the levo group were 251.25 mg ± 15.7 mg and 0 mg. In thelevo group, at the recovery time, all patients had FLACC score ≤ 3 and most of the patients were co-operativeand alert. No side effects occurred between two groups. Conclusion: caudal block for postoperative analgesiawas a safe and effective analgesia technique for children. Key words: caudal block, levobupivacaine, subumbilical surgery, children, postoperative analgesia. - Địa chỉ liên hệ: Bùi Thị Thúy Nga, email: buithuynga2309@gmail.com - Ngày nhận bài: 15/8/2018; Ngày đồng ý đăng: 30/8/2018; Ngày xuất bản: 8/10/2018 58 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 5 - tháng 10/2018 1. ĐẶT VẤN ĐỀ vùng dưới rốn ở trẻ em bằng phương pháp gây tê Các phẫu thuật dưới rốn, đặc biệt là phẫu thuật khoang cùng với levobupivacain và các tác dụngtiết niệu sinh dục là những phẫu thuật rất thường không mong muốn của phương pháp này.gặp ở trẻ em, đặc biệt là trẻ nam, điều này là dođặc điểm giải phẫu của trẻ. Ở trẻ em, đau sau phẫu 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUthuật là vấn đề rất thường gặp và ảnh hưởng rất lớn 2.1. Đối tượng nghiên cứuđến tâm lí cũng như sự hồi phục của trẻ. Tuy nhiên, 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn:việc đánh giá và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y Dược học Bài viết về y học Gây tê khoang cùng Phẫu thuật dưới rốn trẻ em Giảm đau sau phẫu thuậtTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 214 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 197 0 0
-
6 trang 194 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
8 trang 188 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 182 0 0