Danh mục

Đánh giá hiệu quả nội soi phế quản siêu âm trong chẩn đoán bệnh nhân nghi ngờ ung thư phổi

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 166.48 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của nội soi phế quản siêu âm trong chẩn đoán bệnh nhân nghi ngờ ung thư phổi. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 82 bệnh nhân nghi ngờ ung thư phổi nguyên phát, điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện K3 - cơ sở Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội từ tháng 1 - 2013 đến 10 - 2018 bằng hệ thống máy nội soi OLYMPUS BF-UC180F.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả nội soi phế quản siêu âm trong chẩn đoán bệnh nhân nghi ngờ ung thư phổiT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NỘI SOI PHẾ QUẢN SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH NHÂN NGHI NGỜ UNG THƯ PHỔI Trần Tấn Cường1; Mai Xuân Khẩn1; Đỗ Quyết2 TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của nội soi phế quản siêu âm trong chẩn đoán bệnh nhân nghingờ ung thư phổi. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 82 bệnh nhân nghi ngờ ung thư phổinguyên phát, điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện K3 - cơ sở Tân Triều, Thanh Trì,Hà Nội từ tháng 1 - 2013 đến 10 - 2018 bằng hệ thống máy nội soi OLYMPUS BF-UC180F. Kếtquả: hiệu quả phát hiện khối u của nội soi phế quản siêu âm so với phẫu thuật có độ nhạy72,97%, độ đặc hiệu 50,0%. Hiệu quả sinh thiết qua nội soi phế quản siêu âm so với kết quảgiải phẫu bệnh khối u sau phẫu thuật có độ nhạy 89,4%, độ đặc hiệu 100%. Hiệu quả xác địnhhạch trung thất của nội soi phế quản siêu âm so với phẫu thuật có độ nhạy 82,85%, độ đặchiệu 77,78%. So với kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật, kết quả chọc sinh thiết hạch quanội soi phế quản siêu âm có độ nhạy 50,0%, độ đặc hiệu 100%. Kết luận: kỹ thuật nội soi phếquản siêu âm có hiệu quả cao hơn so với nội soi về độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoánung thư phổi nguyên phát. * Từ khóa: Ung thư phổi nguyên phát; Nội soi phế quản siêu âm; Hiệu quả. ĐẶT VẤN ĐỀ quản siêu âm (NSPQSA) (Endobronchial Ung thư phổi (UTP) nguyên phát là ultrasound - EBUS) và các kỹ thuật sinhloại ung thư gặp phổ biến và có tỷ lệ tử thiết dưới hướng dẫn của siêu âm nội soivong cao nhất trên thế giới. Theo Tổ chức như sinh thiết hút xuyên thành phế quảnY tế Thế giới (WHO), mỗi năm có (Transbronchial fine needle aspiration -886.000 nam và 330.000 nữ tử vong do TBNA) và sinh thiết bằng kim nhỏ (FineUTP trên toàn cầu. Tại Việt Nam, UTP needle aspiration - FNA) có vai trò quannguyên phát đứng hàng đầu trong các trọng trong chẩn đoán UTP nguyên phát,bệnh ung thư ở nam giới và đứng thứ ba chẩn đoán giai đoạn và đánh giá kết quảở nữ [1, 8]. Hiện nay đã có nhiều tiến bộ điều trị. NSPQSA có ưu điểm hơn so vớitrong chẩn đoán và chẩn đoán sớm UTP nội soi thông thường, nội soi dưới hướngnguyên phát như kỹ thuật hình ảnh dẫn của màn huỳnh quang, nội soi huỳnh(chụp cắt lớp vi tính [CLVT], cộng hưởng quang và nội soi trung thất, đây là kỹtừ, nội soi ảo, chụp cắt lớp kết hợp với tia thuật xâm lấn tối thiểu nhưng vẫn chopositron); các kỹ thuật nội soi và sinh thiết phép khảo sát tổn thương trong lòng phế(nội soi siêu âm, nội soi huỳnh quang, quản, thành phế quản, các tổn thươngnội soi có định vị từ...) [2]. Nội soi phế cạnh phế quản, tổn thương phổi ở ngoại vi1. Bệnh viện Quân y 1032. Học viện Quân yNgười phản hồi (Corresponding author): Trần Tấn Cường (trancuongqy1@gmail.com)Ngày nhận bài: 18/12/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/01/2020 Ngày bài báo được đăng: 12/01/202068 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020và đặc biệt xác định được tổn thương ở “viêm phổi”, tràn dịch màng phổi. Có thểtrung thất. Các kỹ thuật sinh thiết hút và có hạch rốn phổi, trung thất.sinh thiết xuyên thành phế quản dưới - Đồng ý tham gia nghiên cứu.hướng dẫn của siêu âm nội soi có hiệu * Tiêu chuẩn loại trừ:quả cao hơn so với nội soi thông thường:độ nhạy và độ đặc hiệu chung cho chẩn - Có chống chỉ định với nội soi phế quản.đoán UTP nguyên phát là 73% và 100%. - Đã được chẩn đoán mắc ung thưTrong chẩn đoán hạch di căn trung thất có ngoài UTP, nhiễm HIV.độ nhạy 95%, độ đặc hiệu 100%, độ chính - Không đồng ý tham gia nghiên cứu.xác 92% [9]. 2. Phương pháp nghiên cứu. Ở Việt Nam, NSPQSA lần đầu được * Thiết kế nghiên cứu:áp dụng tại Khoa Lao và Bệnh phổi,Bệnh viện Quân y 103 năm 2011, hiện Nghiên cứu lâm sàng tiến cứu, mô tảnay mới phát triển ứng dụng thêm tại một cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện.số bệnh viện khác, tuy nhiên rất ít báo * Phương pháp nghiên cứu:cáo về hiệu quả ứng dụng trên người Việt - Tất cả BN nghiên cứu đượcNam. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên NSPQSA, đánh giá tổn thương, tiến hànhcứu này nhằm: Đánh giá hiệu quả của sinh thiết hút dưới hướng dẫn củaNSPQSA trong chẩn đoán bệnh nhân NSPQSA hoặc sinh thiết xuyên thành phếnghi ngờ UTP. quản khi có chỉ định tại phòng nội soi phế ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: