Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định năm 2017-2018
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 336.18 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật chỉnh hình màng nhĩ đơn thuần tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định năm 2017-2018Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRONG PHẪU THUẬT VÁ NHĨ ĐƠN THUẦN TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH NĂM 2017 - 2018 Phan Hiển*, Nguyễn Thị Kiều Thơ*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn vết mổ là một vấn đề quan trọng trong phẫu thuật ngoại khoa nói chung và lĩnhvực phẫu thuật Tai Mũi Họng nói riêng. Việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật chỉnh hình màngnhĩ đơn thuần là một biện pháp để giảm thiểu tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫuthuật chỉnh hình màng nhĩ đơn thuần tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Được thực hiện từ 11/2017 đến 06/2018. Nghiên cứu được thựchiện trên 48 bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật nội soi chỉnh hình màng nhĩ đơn thuần, trong đó có 20 bệnhnhân được sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) 1 liều trước mổ, 28 bệnh nhân sử dụng kháng sinh cả trước –sau mổ (nhóm KSĐT). Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: Bệnh nhân trong hai nhóm nghiên cứu có sự tương đồng về tuổi, đặc điểm thể trạngcơ thể trước mổ (ASA), đặc điểm tai được mổ cũng như thời gian phẫu thuật. Các bệnh nhân nhóm KSDP đượccho sử dụng kháng sinh trước thời điểm rạch da và niêm mạc từ 20 – 40 phút. Thời gian trung bình từ lúc bắtđầu dùng thuốc cho đến thời điểm rạch da là 29 ± 5 phút. Bệnh nhân trong nhóm sử dụng KSĐT được cho sửdụng kháng sinh trước mổ với thời gian trung bình 7,3 ± 1,3 (ngày) và tiếp tục sau mổ trung bình 8,7 ± 0,9(ngày). Đối với triệu chứng rối loạn tiêu hóa thì ghi nhận ở những bệnh nhân sử dụng Amoxicillin +A.Clavulanic đường uống và Clarithromycin (6,25%). Tác dụng không mong muốn khác ghi nhận được ở nhómdùng Clarithromycin là cảm giác đắng miệng sau dùng thuốc. Nhóm sử dụng Amoxicillin + A. Clavulanic vàCefazolin đường tiêm tĩnh mạch không ghi nhận tác dụng không mong muốn nào. Toàn bộ bệnh nhân của cả hainhóm đều không có biểu hiện tình trạng nhiễm trùng sau mổ. Sự lành thương màng nhĩ sau mổ 1 tháng của hainhóm là tương đương với nhau. Tình trạng vết mổ hậu phẫu tốt: không ghi nhận nhiễm trùng vết mổ: vết mổ vịtrí rạch da lấy mảnh ghép khô, liền mép, tình trạng ống tai ngoài khô, mảnh ghép che kín lỗ thủng trong 43/48trường hợp. Tỉ lệ lành kín màng nhĩ sau 3 tháng trong mẫu nghiên cứu là 89,3% ở nhóm KSĐT và 90% ở nhómKSDP. Kết luận: sử dụng kháng sinh dự phòng một liều trước mổ có hiệu quả tương đương về mặt lâm sàng vàgiúp tránh các tác dụng không mong muốn cũng như giảm bớt chi phí điều trị hơn so với việc sử dụng khángsinh điều trị thường quy. Từ khóa: kháng sinh dự phòng, phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần, nhiễm trùng vết mổABSTRACT EFFECT OF THE PROPHYLACTIC ADMINISTRATION OF ANTIBIOTICS IN ENDOSCOPIC MYRINGOPLASTY IN GIA DINH PEOPLE HOSPITAL FROM 2017 TO 2018 Phan Hien, Nguyen Thi Kieu Tho * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 3- 2019: 105-110 Objective: To determine whether the prophylactic administration of antibiotics in patients undergoingendoscopic myringoplasty has the same effectiveness to reduce the incidence of postoperative infection as the* Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Thị Kiều Thơ ĐT: 0913132904 Email: drkieutho@gmail.com 105Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019prolonged antibiotics or not. Methods: 48 patients undergoing the endoscopic myringoplasty. Group 1 (20 patients): cefazolin (2g)administered intravenously as antibiotic prophylaxis. Group 2 (28 patients): Different kinks of antibioticsadministered before and after the surgery. Results: There are no significant differences between 2 groups in age, ASA index, the features of the earhaving the perforation and the time of surgery. The average time to administrate Cefazolin in Group I is 29 ± 5minutes before the incision. The patients in Group II received different kinds of antibiotics before the surgery 7,3 ±1,3 days and after the surgery 8,7 ± 0,9 days. Adverse drug reactions recorded are digestive disorder and mouthdiscomfort only in Group II. There is no infection recorded in 2 groups. The healing of tympanic membrane andthe site of draft is good in 2 group. 43 in 48 patients have the complete healing of perforation after 3 months(89,3% in Group I and 90% in group II). Conclusion: Cefazolin is effective as a prophylactic antibiotic in endoscopic myringoplasty and shoud berecommended to use widely. Keywords: antibiotic prophylaxis, endoscopic myringoplasty, otorhinolaryngologic surgical procedures, infectionĐẶT VẤN ĐỀ quả sử dụng kháng sinh dự phòng tại bệnh viện, Nhiễm khuẩn là một vấn đề nổi bật trong y chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá hiệu quả sửhọc và nhiễm khuẩn vết mổ là một vấn đề dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật vá nhĩđáng chú ý trong phẫu thuật ngoại khoa trên đơn thuần tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định nămtoàn thế giới(7). Tuy nhiên, do việc sử dụng 2017- 2018”.kháng sinh rộng rãi, kéo dài và còn lạm dụng, ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUchưa hợp lí nên tình trạng kháng kháng sinh Thiết kế nghiên cứucủa các vi sinh vật (vi khuẩn, vi-rút, ký sinh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định năm 2017-2018Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRONG PHẪU THUẬT VÁ NHĨ ĐƠN THUẦN TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH NĂM 2017 - 2018 Phan Hiển*, Nguyễn Thị Kiều Thơ*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn vết mổ là một vấn đề quan trọng trong phẫu thuật ngoại khoa nói chung và lĩnhvực phẫu thuật Tai Mũi Họng nói riêng. Việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật chỉnh hình màngnhĩ đơn thuần là một biện pháp để giảm thiểu tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫuthuật chỉnh hình màng nhĩ đơn thuần tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Được thực hiện từ 11/2017 đến 06/2018. Nghiên cứu được thựchiện trên 48 bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật nội soi chỉnh hình màng nhĩ đơn thuần, trong đó có 20 bệnhnhân được sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) 1 liều trước mổ, 28 bệnh nhân sử dụng kháng sinh cả trước –sau mổ (nhóm KSĐT). Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: Bệnh nhân trong hai nhóm nghiên cứu có sự tương đồng về tuổi, đặc điểm thể trạngcơ thể trước mổ (ASA), đặc điểm tai được mổ cũng như thời gian phẫu thuật. Các bệnh nhân nhóm KSDP đượccho sử dụng kháng sinh trước thời điểm rạch da và niêm mạc từ 20 – 40 phút. Thời gian trung bình từ lúc bắtđầu dùng thuốc cho đến thời điểm rạch da là 29 ± 5 phút. Bệnh nhân trong nhóm sử dụng KSĐT được cho sửdụng kháng sinh trước mổ với thời gian trung bình 7,3 ± 1,3 (ngày) và tiếp tục sau mổ trung bình 8,7 ± 0,9(ngày). Đối với triệu chứng rối loạn tiêu hóa thì ghi nhận ở những bệnh nhân sử dụng Amoxicillin +A.Clavulanic đường uống và Clarithromycin (6,25%). Tác dụng không mong muốn khác ghi nhận được ở nhómdùng Clarithromycin là cảm giác đắng miệng sau dùng thuốc. Nhóm sử dụng Amoxicillin + A. Clavulanic vàCefazolin đường tiêm tĩnh mạch không ghi nhận tác dụng không mong muốn nào. Toàn bộ bệnh nhân của cả hainhóm đều không có biểu hiện tình trạng nhiễm trùng sau mổ. Sự lành thương màng nhĩ sau mổ 1 tháng của hainhóm là tương đương với nhau. Tình trạng vết mổ hậu phẫu tốt: không ghi nhận nhiễm trùng vết mổ: vết mổ vịtrí rạch da lấy mảnh ghép khô, liền mép, tình trạng ống tai ngoài khô, mảnh ghép che kín lỗ thủng trong 43/48trường hợp. Tỉ lệ lành kín màng nhĩ sau 3 tháng trong mẫu nghiên cứu là 89,3% ở nhóm KSĐT và 90% ở nhómKSDP. Kết luận: sử dụng kháng sinh dự phòng một liều trước mổ có hiệu quả tương đương về mặt lâm sàng vàgiúp tránh các tác dụng không mong muốn cũng như giảm bớt chi phí điều trị hơn so với việc sử dụng khángsinh điều trị thường quy. Từ khóa: kháng sinh dự phòng, phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần, nhiễm trùng vết mổABSTRACT EFFECT OF THE PROPHYLACTIC ADMINISTRATION OF ANTIBIOTICS IN ENDOSCOPIC MYRINGOPLASTY IN GIA DINH PEOPLE HOSPITAL FROM 2017 TO 2018 Phan Hien, Nguyen Thi Kieu Tho * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 3- 2019: 105-110 Objective: To determine whether the prophylactic administration of antibiotics in patients undergoingendoscopic myringoplasty has the same effectiveness to reduce the incidence of postoperative infection as the* Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Thị Kiều Thơ ĐT: 0913132904 Email: drkieutho@gmail.com 105Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019prolonged antibiotics or not. Methods: 48 patients undergoing the endoscopic myringoplasty. Group 1 (20 patients): cefazolin (2g)administered intravenously as antibiotic prophylaxis. Group 2 (28 patients): Different kinks of antibioticsadministered before and after the surgery. Results: There are no significant differences between 2 groups in age, ASA index, the features of the earhaving the perforation and the time of surgery. The average time to administrate Cefazolin in Group I is 29 ± 5minutes before the incision. The patients in Group II received different kinds of antibiotics before the surgery 7,3 ±1,3 days and after the surgery 8,7 ± 0,9 days. Adverse drug reactions recorded are digestive disorder and mouthdiscomfort only in Group II. There is no infection recorded in 2 groups. The healing of tympanic membrane andthe site of draft is good in 2 group. 43 in 48 patients have the complete healing of perforation after 3 months(89,3% in Group I and 90% in group II). Conclusion: Cefazolin is effective as a prophylactic antibiotic in endoscopic myringoplasty and shoud berecommended to use widely. Keywords: antibiotic prophylaxis, endoscopic myringoplasty, otorhinolaryngologic surgical procedures, infectionĐẶT VẤN ĐỀ quả sử dụng kháng sinh dự phòng tại bệnh viện, Nhiễm khuẩn là một vấn đề nổi bật trong y chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá hiệu quả sửhọc và nhiễm khuẩn vết mổ là một vấn đề dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật vá nhĩđáng chú ý trong phẫu thuật ngoại khoa trên đơn thuần tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định nămtoàn thế giới(7). Tuy nhiên, do việc sử dụng 2017- 2018”.kháng sinh rộng rãi, kéo dài và còn lạm dụng, ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUchưa hợp lí nên tình trạng kháng kháng sinh Thiết kế nghiên cứucủa các vi sinh vật (vi khuẩn, vi-rút, ký sinh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Kháng sinh dự phòng Phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần Nhiễm trùng vết mổ Bệnh viện Nhân dân Gia ĐịnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 200 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 187 0 0 -
11 trang 177 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 177 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 176 0 0 -
8 trang 174 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 174 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 170 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 168 0 0