Đánh giá hình ảnh và kết quả nút mạch cầm máu cấp cứu ung thư biểu mô tế bào gan vỡ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 958.64 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả nút mạch cấp cứu bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) vỡ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu đánh giá kết quả chụp và nút mạch cấp cứu cầm máu trên 22 bệnh nhân UTBMTBG vỡ từ 01/2014 đến 6/2016 Bệnh viện Việt Đức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hình ảnh và kết quả nút mạch cầm máu cấp cứu ung thư biểu mô tế bào gan vỡ ĐÁNH GIÁ HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ NÚT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MẠCH CẦM MÁU CẤP CỨU UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN VỠ SCIENTIFIC RESEARCH Evaluate the imaging characteristics of ruptured hepatocellular carcinoma and the effectiveness of embolization for controlling hemorrhage Lê Thanh Dũng*, Trần Việt Hùng*, Vũ Hoài Linh* SUMMARY Objects: Evaluate the effectivenes of transcatheter arterial embolization for controlling arterial hemorrhage due to spontaneous ruptured hepatocellular carcinoma (HCC). Methods: analyze retrospectively the outcomes of 22 patients who underwent abdominal CTscanner and urgent transarterial embolization for spontaneous ruptured HCC during the period from 01/2014 to 06/2016 in Viet Duc hospital. Results: Mean tumor size: 83.95mm (longest diameter). 7/22 patients (31.8%) exhibited contrast extravasation on angiography, 2/22 patients (9.1%) exhibited pseudoaneurysm, one patient (4.6%) showed arterioportal shunt, 12/22 (54.5%) showed no vascular injury. The embolization materials we used mostly was Spongel in 19/22 patients (86.4%), histoacryl 3/22 (14.6%). The success rate of embolization on angiography is 22/22. The average volume of blood tranfusion was 969ml. 1 patient die in one months after the procedure due to liver failure. 6/9 (66.7%) patients with thrombosis of portal vein die in less than 6 months after procedure. Conclusion: Transarterial embolization is a safe and effective method for controlling spontaneous rupture of HCC. Key words: angiography, embolization, hepatocellular carcinoma, spontaneous rupture.* Khoa Chỉnh đoán hìnhảnh Bệnh viện Việt Đức58 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 28 - 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ 4. Các bước tiến hành: UTBMTBG là ung thư phổ biến thứ 5 trên thế giới Chụp CLVT: ổ bụng - tiểu khung gồm 3 thì, thìvới hơn 500.000 ca mới được chẩn đoán mỗi năm. trước tiêm để đánh giá máu tụ, dịch máu; thì ĐM: đánhHCC có nhiều biến chứng như: suy gan, chảy máu tiêu giá thoát thuốc, các ổ giả phình mạch, thông động tĩnhhóa, hội chứng Budd-Chiari, vỡ u, UTBMTBG vỡ là một mạch, khối u và tính chất ngấm thuốc; thì TMC: đánhbiến chứng cấp tính đòi hỏi xử trí cấp cứu và có tỉ lệ tử giá tính chất thải thuốc của u, huyết khối TMC.vong cao, tại châu Á và châu Phi nơi tỉ lệ mắc ung thư Chụp DSA và nút mạchcao thì tỉ lệ u vỡ là 6,9-14% số ca u gan và là nguyênnhân chảy máu gan không do chấn thương phổ biến - Bước 1: Gây tê tại chỗ, đặt bộ mở thông ĐM đùinhất ở đàn ông, tuy vậy tỉ lệ này tương đối thấp ở châu bên phải hoặc trái.Âu [1], [2]. - Bước 2: Chụp ĐM chủ bụng, ĐM thân tạng và ĐM Điều trị UTBMTBG vỡ gồm các phương pháp: điều mạc treo tràng trêntrị bảo tồn, phẫu thuật và nút mạch đường ĐM [3]. Điều - Bước 3: Chọn lọc các nhánh ĐM tổn thươngtrị bảo tồn áp dụng cho trường hợp huyết động ổn định,tuy nhiên một tỉ lệ tử vong do chảy máu lại hoặc chảy bằng vi ống thông 2.7F.máu tiếp diễn cao. Phẫu thuật có tỉ lệ cầm máu thành - Bước 4: Nút mạch cầm máu, sử dụng vật liệu nútcông ngay sau phẫu thuật cao (70-100%), nhưng tỉ lệ mạch tùy theo tổn thươ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hình ảnh và kết quả nút mạch cầm máu cấp cứu ung thư biểu mô tế bào gan vỡ ĐÁNH GIÁ HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ NÚT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MẠCH CẦM MÁU CẤP CỨU UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN VỠ SCIENTIFIC RESEARCH Evaluate the imaging characteristics of ruptured hepatocellular carcinoma and the effectiveness of embolization for controlling hemorrhage Lê Thanh Dũng*, Trần Việt Hùng*, Vũ Hoài Linh* SUMMARY Objects: Evaluate the effectivenes of transcatheter arterial embolization for controlling arterial hemorrhage due to spontaneous ruptured hepatocellular carcinoma (HCC). Methods: analyze retrospectively the outcomes of 22 patients who underwent abdominal CTscanner and urgent transarterial embolization for spontaneous ruptured HCC during the period from 01/2014 to 06/2016 in Viet Duc hospital. Results: Mean tumor size: 83.95mm (longest diameter). 7/22 patients (31.8%) exhibited contrast extravasation on angiography, 2/22 patients (9.1%) exhibited pseudoaneurysm, one patient (4.6%) showed arterioportal shunt, 12/22 (54.5%) showed no vascular injury. The embolization materials we used mostly was Spongel in 19/22 patients (86.4%), histoacryl 3/22 (14.6%). The success rate of embolization on angiography is 22/22. The average volume of blood tranfusion was 969ml. 1 patient die in one months after the procedure due to liver failure. 6/9 (66.7%) patients with thrombosis of portal vein die in less than 6 months after procedure. Conclusion: Transarterial embolization is a safe and effective method for controlling spontaneous rupture of HCC. Key words: angiography, embolization, hepatocellular carcinoma, spontaneous rupture.* Khoa Chỉnh đoán hìnhảnh Bệnh viện Việt Đức58 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 28 - 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ 4. Các bước tiến hành: UTBMTBG là ung thư phổ biến thứ 5 trên thế giới Chụp CLVT: ổ bụng - tiểu khung gồm 3 thì, thìvới hơn 500.000 ca mới được chẩn đoán mỗi năm. trước tiêm để đánh giá máu tụ, dịch máu; thì ĐM: đánhHCC có nhiều biến chứng như: suy gan, chảy máu tiêu giá thoát thuốc, các ổ giả phình mạch, thông động tĩnhhóa, hội chứng Budd-Chiari, vỡ u, UTBMTBG vỡ là một mạch, khối u và tính chất ngấm thuốc; thì TMC: đánhbiến chứng cấp tính đòi hỏi xử trí cấp cứu và có tỉ lệ tử giá tính chất thải thuốc của u, huyết khối TMC.vong cao, tại châu Á và châu Phi nơi tỉ lệ mắc ung thư Chụp DSA và nút mạchcao thì tỉ lệ u vỡ là 6,9-14% số ca u gan và là nguyênnhân chảy máu gan không do chấn thương phổ biến - Bước 1: Gây tê tại chỗ, đặt bộ mở thông ĐM đùinhất ở đàn ông, tuy vậy tỉ lệ này tương đối thấp ở châu bên phải hoặc trái.Âu [1], [2]. - Bước 2: Chụp ĐM chủ bụng, ĐM thân tạng và ĐM Điều trị UTBMTBG vỡ gồm các phương pháp: điều mạc treo tràng trêntrị bảo tồn, phẫu thuật và nút mạch đường ĐM [3]. Điều - Bước 3: Chọn lọc các nhánh ĐM tổn thươngtrị bảo tồn áp dụng cho trường hợp huyết động ổn định,tuy nhiên một tỉ lệ tử vong do chảy máu lại hoặc chảy bằng vi ống thông 2.7F.máu tiếp diễn cao. Phẫu thuật có tỉ lệ cầm máu thành - Bước 4: Nút mạch cầm máu, sử dụng vật liệu nútcông ngay sau phẫu thuật cao (70-100%), nhưng tỉ lệ mạch tùy theo tổn thươ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Ung thư biểu mô tế bào gan Biểu mô tế bào gan vỡ Huyết khối tĩnh mạch chủ Thuốc động mạchTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 225 0 0 -
6 trang 206 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 206 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 202 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 199 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 198 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 194 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 181 0 0