Danh mục

Đánh giá kết quả bước đầu sử dụng laser Nd.YAG 532nm quang đông điều trị dự phòng bong võng mạc

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 291.94 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích: Bước đầu xác định điều trị dự phòng các trường hợp có rách võng mạc và thoái hóa võng mạc chu biên có nguy cơ cao dẫn đến bong võng mạc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả bước đầu sử dụng laser Nd.YAG 532nm quang đông điều trị dự phòng bong võng mạcĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG LASER ND. YAG532nm QUANG ĐÔNG ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG BONG VÕNGMẠCLÊ THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, PHẠM TÂN TIẾNBệnh viện TWQĐ 108ĐỖ TÙNG LÂMBệnh viện 175TÓM TẮTMục đích: Bước đầu xác định điều trị dự phòng các trường hợp có rách võngmạc và thoái hóa võng mạc chu biên có nguy cơ cao dẫn đến bong võng mạc.Đối tượng và phương pháp: 58 bệnh nhân (63 mắt) được điều trị laser Nd:YAGquang đông tại khoa Mắt Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 12/2004 đến tháng 6/2006.Những thông số điều trị laser quang đông: kích thước bắn 100-300m; thời gian gâybỏng 0,1-0,2 giây; công suất ban đầu 100mW. Kính tiếp xúc 3 mặt gương hoặc lensmanster.Kết quả: 58 bệnh nhân (63 mắt) trong đó có 5 bệnh nhân bị hai mắt. Thoái hoárào chiếm tỷ lệ cao nhất 33%; thoái hoá hắc võng mạc cận thị 12,7% và rách không cóthoái hoá 12,7%, chỉ có 1,59% là tách lớp do chấn thương. Bong võng mạc có thoáihoá rào chiếm tỉ lệ cao nhất 36%, sau đó là rách võng mạc vô căn chiếm 24%, chỉ có4% có màng võng mạc co kéo và không có trường hợp nào có tách lớp võng mạc. Trongđiều trị dự phòng bong võng mạc chủ yếu laser rào chắn chu vi 360 độ chiếm 36,51%,trong đó 52,17% (12/23 mắt) thoái hóa võng mạc trên 3-4 kinh tuyến và một mắt đã cóbong võng mạc; 39,13% (9/23 mắt) vừa rách vừa thoái hoá võng mạc và 8,69% (2/23mắt) rách võng mạc chưa liền trên mắt đã phẫu thuật bong võng mạc. Laser khu trúdịch là 1,59% chỉ khi dịch dưới võng mạc nhỏ hơn dưới 1 đường kính gai. Thị lực trướckhi laser dưới 0,1 chiếm 58,73% trong đó chủ yếu ở mắt vừa có thoái hoá vừa có ráchvõng mạc chiếm 34,92%, rách võng mạc vô căn chưa gây bong võng mạc thị lực dưới0,1 chỉ có 9,52%. Kết quả thị lực sau laser 6 tháng thị lực tăng không nhiều chỉ lên 1- 2mức như là ĐNT 1m lên ĐNT 3m hoặc 1-2 hàng thị lực. Không có trường hợp nào biếnchứng sau điều trị laser.Kết luận: Điều trị dự phòng bong võng mạc nên được tiến hành sớm trên mắt cóthoái hoá võng mạc chu biên như thoái hoá rào trên mắt cận thị nặng, hoặc rách võngmạc, hoặc thoái hóa võng mạc cận thị có lỗ teo võng mạc đặc biệt khi đã có một mắt bịbong võng mạc. Cần tuyên truyền giáo dục cho bệnh nhân biết những thoái hóa võngmạc có nguy cơ cao gây bong võng mạc để điều trị dự phòng.22Rách võng mạc và thoái hoá võngmạc (THVM) gặp khoảng 3-7% trên lâmsàng và hầu như không có triệu chứng.Tỉ lệ bệnh nhân bị rách thoái hoá võngmạc dẫn đến bong võng mạc (BVM) làthấp chỉ khoảng 1-2%, tỉ lệ này trên mắtkhông có thể thuỷ tinh (TTT) cao hơn 13%. Điều trị dự phòng BVM laser quangđông võng mạc và lạnh đông qua củngmạc là hai phương pháp được ứng dụngthành công trong điều trị rách và thoáihoá võng mạc có nguy cơ BVM. Đặcbiệt những tiến bộ của laser gây dínhvõng mạc với hắc mạc hơn hẳn lạnhđông đã được chứng minh trong nhữngnăm gần đây, và đó là phương phápthường được lựa chọn nhất để điều trịtrên lâm sàng. Laser quang đông ít gâynhiễm trùng hơn lạnh đông, giảm tỉ lệtăng sinh dịch kính võng mạc, và ít gâytổn hại hàng rào máu võng mạc. Dokhông cần phải ấn lõm củng mạc nênlaser quang đông ít gây phân tán biểu môsắc tố vào buồng dịch kính hơn lạnhđông. Tuy nhiên vấn đề điều trị dự phòngbằng laser quang đông như thế nào vàkhi nào vẫn còn là bàn cãi. Vì vậy, chúngtôi tiến hành đề tài với mục đích: bướcđầu xác định một số rách VM và THVMchu biên mà có nguy cơ cao tiến triểndẫn đến BVM và vấn đề điều trị dựphòng bằng laser Nd: YAG bước sóng532nm.58 bệnh nhân (63 mắt) được điềutrị laser Nd:YAG quang đông tại khoaMắt Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng12/2004 đến tháng 6/2006. Không giớihạn tuổi và giới.1.1. Tiêu chuẩn chọn:Thoái hoá VM như rào, bọt sên,chùm nang, lỗ teo võng mạc, biểu mô sắctố võng mạc (BMSTVM), tách lớp, hắcvõng mạc (HVM) có hoặc không cóBVM một mắt.Rách võng mạc chưa gây bongvõng mạc.Bong võng mạc đã mổ nhưng vếtrách chưa liền hoặc có nguy cơ bong táiphát.Thoái hóa võng mạc trên mắt cậnthị cao từ 6 diop trở lên hoặc đã có BVMmột mắt.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:Nhãn áp cao, thoái hóa võng mạctách lớp liên quan tuổi già.Đục TTT, sẹo giác mạc, xuất huyếtdịch kính.Bong võng mạc toàn bộ.Tổn hại võng mạc do đái đường,tăng sinh dịch kính võng mạc do đáiđường.Viêm màng bồ đào dính bít đồngtử.2.Phương pháp:2.1. Kĩ thuật điều trị:Mục đích điều trị là tạo nên mộthàng rào xung quanh chỗ thoái hoá hoặcrách để ngăn ngừa tràn dịch kính lỏngvào trong khoang dưới võng mạc và thiếtĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP1.Đối tượng:23lập một dính vững chắc xung quanh thoáihoá và vết rách ngăn ngừa rách rộng.Những thông số điều trị laserquang đông bằng laser Nd.YAG532nm:Kích thước bắn: 100-300mThời gian gây bỏng: 0,1-0,2 giâyCông suất ban đầu: 100mWBước sóng laser Nd: YAG bướcsóng 532nmKính tiếp xúc: 3 mặt gương hoặclens mansterVô cảm: tra thuốc tại chỗ bằngdicain 1%TuổiGiớiNamNữTổng sốMục đích: nốt bỏng laser trắn ...

Tài liệu được xem nhiều: