Danh mục

Đánh giá kết quả cấp cứu bệnh nhân nặng trong 24 giờ nhập viện tại khoa Nhi bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 238.78 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về vấn đề này ở các địa phương khác. Nhưng các nghiên cứu về tỉ lệ mắc và tử vong do các bệnh nặng ở trẻ em tại tỉnh Thái Nguyên chưa có nhiều. Chúng tôi đã tiến hành đề tài này với mục tiêu: - Nhận xét đặc điểm của BN nặng tại khoa Nhi, bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên (BVĐKTWTN). - Bước đầu đánh giá hiệu quả xử trí cấp cứu trên BN nặng trong 24 giờ đầu nhập viện.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả cấp cứu bệnh nhân nặng trong 24 giờ nhập viện tại khoa Nhi bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên51(3): 3 - 7Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ3 - 2009ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẤP CỨU BỆNH NHÂN NẶNG TRONG 24 GIỜNHẬP VIỆN TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊNLê Thị Nga - Nguyễn Anh Chi - Nguyễn Thị Xuân Hương (Trường ĐH Y – Dược – ĐH Thái Nguyên)1. Đặt vấn đềCấp cứu trong y tế là một hoạt động nhằm can thiệp nhanh, kịp thời để cứu sống bệnhnhân (BN), hồi phục chức năng sống, hoặc làm giảm bớt đau đớn quá mức. Mục đích của cấpcứu là làm ổn định và thoát ra khỏi tình trạng bệnh đe dọa tính mạng hay thương tích có nguy cơđể lại di chứng lâu dài.Cấp cứu trong nhi khoa lại càng cần thiết và khẩn trương bởi tình trạng bệnh lí trẻ emthường cấp tính, diễn biến nhanh, cơ thể kém chịu đựng với tình trạng bệnh nặng. Theo nghiêncứu của ngành Nhi, khoảng 20% - 30% trẻ em đến khám tại các bệnh viện thường trong tìnhtrạng cấp cứu và tử vong trước 24 giờ chiếm 51,7% - 78,9% so với tử vong chung [3]. Cấp cứuBN nặng có liên quan chặt chẽ đến tử vong, đặc biệt là tử vong trước 24 giờ.Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về vấn đề này ở các địa phương khác. Nhưng cácnghiên cứu về tỉ lệ mắc và tử vong do các bệnh nặng ở trẻ em tại tỉnh Thái Nguyên chưa cónhiều. Chúng tôi đã tiến hành đề tài này với mục tiêu:- Nhận xét đặc điểm của BN nặng tại khoa Nhi, bệnh viện Đa khoa Trung ương TháiNguyên (BVĐKTWTN).- Bước đầu đánh giá hiệu quả xử trí cấp cứu trên BN nặng trong 24 giờ đầu nhập viện.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu2.1. Đối tượng nghiên cứuTất cả BN điều trị tại khoa Nhi BVĐKTWTN trong thời gian từ 10/2006 - 5/2007 đượcxác định trong tình trạng nặng, cần phải can thiệp cấp cứu theo tiêu chuẩn của WHO 1 và ViệnNhi Trung ương 2 .2.2. Phương pháp nghiên cứu- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả.- Chọn mẫu: Theo kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện.- Phương pháp thu thập số liệu: Qua bệnh án điều trị. BN nặng vào viện được làm bệnhán, xử trí cấp cứu, làm các xét nghiệm và theo dõi trong 24 giờ.Chỉ tiêu nghiên cứu:- Tuổi: dưới 1 tháng, từ 1 đến dưới 12 tháng, 1 - 5 tuổi, 5 - 10 tuổi, 10 - 15 tuổi.- Giới: Nam, nữ.- Tình trạng bệnh nặng: viêm phổi (VP), viêm màng não mủ, sơ sinh (SS) non tháng, bệnhnặng khác.- Các xét nghiệm: nồng độ đường máu (thấp: < 2,2 mmol/l, bình thường: 2,2 - 10,0mmol/l, tăng > 10mmol/l), độ bão hòa oxi qua mạch đập (SpO2) ( 95%: tình trạng bệnh ổn định,94 - 90%: giảm nhẹ, 90 - 85%: giảm nặng, tính mạng BN bị đe dọa, < 85%: giảm rất nặng, nguycơ tử vong), huyết sắc tố (Hb).- Hiệu quả can thiệp cấp cứu sau 24 giờ vào viện: Tốt, không thay đổi và xấu đi, tử vong.2.3. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm EPI- INFO 6.04.1Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ51(3): 3 - 73 - 20093. Kết quả nghiên cứu3.1. Đặc điểm BN nặng khi vào cấp cứu* Đặc điểm lâm sàng:Bảng 1. Tuổi và giới của BN nặngTuổiNamNữCộngn%n%n%< 1 tháng3215,24167,624822,851 – 12 tháng7535,724320,4811856,191 – 5 tuổi3014,2983,813818,105 – 10 tuổi10,4720,9531,4310 – 15 tuổi10,4720,9531,43Tổng13966,197133,81210100Nhận xét: Theo dõi 210 BN nặng gồm 139 BN nam và 71 BN nữ. Tỉ lệ BN nặng giảmdần theo tuổi, cao nhất ở tuổi 1 – 12 tháng (56,19%), nam (66,19%), nữ (33,81%).Bảng 2. Chẩn đoán của các bệnh nặng khi vào việnChẩn đoánn%Viêm phổi10449,5Viêm màng não mủ104,76Sơ sinh non tháng6430,5Các bệnh khác3415,71Cộng210100Nhận xét: 49,5% trường hợp BN nặng vào viện bị VP, 30,5% là SS non tháng.Bảng 3. Chỉ số SpO2 của BN khi vào việnSpO2(%)n%< 85%3140,8085 - 90%1823,7090 - 95%1114,40> 95%1621,10Tổng76100,00Nhận xét: 79% BN có chỉ số SpO2 giảm, trong đó giảm rất nặng chiếm 40,8%.Bảng 4. Nồng độ đường máu và huyết sắc tố của BN nặngChỉ sốnTỉ lệ %Nồng độ đường máuNồng độ HbGiảmbình thườngTăngGiảmbình thườngTăng4633,35942,83323,913664,86330,0115,2Nhận xét: 33,3% giảm đường máu, 64,8% BN giảm Hb, 5,2% BN bị cô đặc máu.3.2. Kết quả điều trị cấp cứu sau 24 giờ đầu vào viện2Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ51(3): 3 - 73 - 2009Bảng 5. Kết quả chung về tình trạng BN sau can thiệp cấp cứuTình trạngn%Tốt12760,5Không thay đổi và xấu đi3918,5Tử vong4421,0Cộng210100,0Nhận xét: 60,5% BN tốt lên, 18,5% BN tình trạng bệnh không thay đổi hoặc xấu đi. Đặcbiệt, có 21% BN tử vong.Bảng 6. Hiệu quả của các biện pháp cấp cứu tới sự thay đổi SpO2Sau cấp cứuKhi vàoSpO2 (%)pn%n%< 85%3140,823,685 - 95%2938,11221,9> 95%1621,14174,5Cộng76100,055*100,0< 0,01* Trong 76 BN được đo SpO2 khi vào, có 21BN tử vong.Nhận xét: 74,5% BN có SpO2 trong giới hạn bình thường, 21,9% còn giảm, 21 trẻ tử vong.Bảng 7. Tử vong trước 24 giờ so với tuổiTỉ lệ tử vong < 24 giờTuổin%< 1 tháng2966,01 – 12 tháng1329,51 – 5 tuổi24,5Cộng44100,0Nhận xét: Tỉ lệ tử vong cao nhất ở lứa tuổi dưới 1 tháng (66%), lứa tuổi1 - 12 thángchiếm 29,5%.Bảng 8. Tử vong trước 24 giờ so với bệnhTên bệnhSố BN tử vongTỉ lệ tử vong (%)Viêm phổi1125,00Sơ sinh non tháng1943,2Viêm màng não mủ49,09Các bệnh khác1020,44Cộng44100,00Nhận xét: SS non tháng có tỉ lệ tử vong cao nhất (43,2%), VP chiếm (25%).4. Bàn luậnTỉ lệ trẻ nhập viện trong tình trạng bệnh nặng chủ yếu là lứa tuổi dưới 12 tháng (79,04%),BN dưới 1 tháng (22,85%) và trẻ trai (66,2%), trẻ gái (33,8%). Nghiên cứu tại bệnh viện Saint Paul - Hà Nội, tuổi càng nhỏ càng có tỉ lệ mắc bệnh nặng cao, đặc biệt trẻ dưới 1 tuổi (55%) và 1- 7 tuổi (33%) 5 . Nghiên cứu tỉ lệ trẻ nhập viện trong tình trạng cấp cứu tại Thái Bình, lứa tuổidưới 12 tháng chiếm 78,1%, đặc biệt trẻ SS (22,9%) 6 . Tỉ lệ nam/nữ ≈ 2/1 3 , phù hợp với351(3): 3 - 7Tạp chí KHOA H ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: