Danh mục

Đánh giá kết quả điều trị áp xe vú bằng phương pháp hút chân không tại Bệnh viện Quân y 103

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 298.03 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả điều trị áp xe vú (AXV) bằng liệu pháp hút chân không tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, tiến cứu 41 bệnh nhân (BN) AXV, điều trị tại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực - Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ 11 - 2013 đến 7 - 2015.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị áp xe vú bằng phương pháp hút chân không tại Bệnh viện Quân y 103 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ÁP XE VÚ BẰNG PHƢƠNG PHÁP HÚT CHÂN KHÔNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Ngọc Trung*; Nguyễn Trường Giang*; Nguyễn Văn Nam* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá hiệu quả điều trị áp xe vú (AXV) bằng liệu pháp hút chân không tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, tiến cứu 41 bệnh nhân (BN) AXV, điều trị tại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực - Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ 11 - 2013 đến 7 - 2015. Kết quả: đặc điểm tổn thương AXV: vị trí tổn thương 1/4 trên-ngoài chiếm 21,95%, kích thước ổ áp xe trung bình trên siêu âm 5,17 ± 1,67 cm (2,1 - 9,1 cm). Thời gian từ sau khi rạch tháo mủ đến khi bắt đầu áp dụng liệu trình trị liệu đầu tiên bắt đầu trước 24 giờ chiếm 92,68%. Áp lực hút từ 120 - 150 mmHg chiếm 82,52%. Thời gian sạch tổn thương trung bình 8,78 ± 4,23 ngày (4 - 22 ngày). Thời gian nằm viện trung bình 12,24 ± 4,85 ngày (5 - 28 ngày). Kết luận: phương pháp hút chân không có thể áp dụng trong điều trị AXV, tác dụng tốt cho các ổ áp xe lớn và nhiều ổ, thời gian sạch tổn thương nhanh, ngày nằm điều trị ngắn. * Từ khóa: Áp xe vú; Hút áp lực âm. Results of Vacuum-Assisted Closure Therapy for Treatment of Breast Abscess at 103 Hospital Summary Objectives: To assess the effectiveness of vacuum-assisted closure therapy for treatment of mastitis breast abscess at 103 Hospital. Subjects and methods: Prospective, descriptive study on 41 patients with breast abscess treated at the Department of Cardiothoracic Surgery, 103 Hospital, from 11 - 2013 to 7 - 2015. Results: Characteristics of breast abscess: most patients with an abscess (95.12%). The average size of abscess was 5.17 ± 1.67 cm (2.1 - 9.1 cm). The time after surgery to apply first treatment before 24 hours was 92.68%. Negative pressure was 120 - 150 mmHg (82.52%). The average time to clean lesions was 8.78 ± 4.23 days (4 - 22 days). The average time of hospitalization was 12.24 ± 4.85 days (5 - 28 days). Conclusion: According to our findings, the VAC therapy can be considered when managing challenging breast abscess, particularly good result for large abscesses and multiple abscess, the healing time of the wound was short. * Key words: Breast abscess; Vacuum-assisted closure therapy. ĐẶT VẤN ĐỀ Áp xe vú là một nhiễm khuẩn nặng ở vú do vi khuẩn gây nên. AXV nếu không được điều trị hoặc điều trị không đúng nguyên tắc có thể tiến triển thành viêm xơ tuyến vú mạn tính, viêm mô liên kết tuyến vú, nặng nhất là hoại thư vú. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Trung (ngoctrungbv103@yahoo.com) Ngày nhận bài: 20/07/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/11/2015 Ngày bài báo được đăng: 30/11/2015 173 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 Hiện nay, điều trị AXV có nhiều phương pháp khác nhau. Đối với AXV ổ nhỏ, kích thước < 3 cm, có thể chọc hút tại chỗ dưới siêu âm, kết hợp điều trị kháng sinh. Đối với các ổ áp xe > 3 cm, thường phải rạch dẫn lưu và thay băng hàng ngày. Tuy nhiên, điều trị bằng phương pháp nào cũng mất nhiều thời gian và dễ dẫn đến nguy cơ rò sữa kéo dài ở phụ nữ đang cho con bú [2, 3, 6]. Cùng với sự phát triển của y học và ngoại khoa, việc điều trị tổn thương phần mềm đã có nhiều bước phát triển mới, nổi bật là việc áp dụng liệu pháp hút chân không (Vacuum Assited Closure therapy VAC) vào lâm sàng. Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã chứng minh hiệu quả tích cực của liệu pháp hút chân không đối với các thương tổn do nhiễm trùng phần mềm... Tuy nhiên, việc nghiên cứu ứng dụng phương pháp này trong điều trị AXV cho đến nay trên thế giới và trong nước có ít công trình nghiên cứu được thực hiện một cách hệ thống [1, 7, 9]. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: Đánh giá hiệu quả điều trị XV bằng liệu pháp hút chân không tại Bệnh viện Quân y 103. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 41 BN AXV được chẩn đoán xác định trên lâm sàng, siêu âm và xét nghiệm giải phẫu bệnh, điều trị bằng liệu pháp hút chân không tại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực - Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ 11 - 2013 đến 7 - 2015. 174 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu mô tả, tiến cứu. - Lâm sàng: xác định vị trí, kích thước ổ áp xe. - Cận lâm sàng: siêu âm xác định vị trí, kích thước, số lượng ổ áp xe. - Phương tiện nghiên cứu: máy hút tạo chân không Avance (Hãng Medela, Mỹ) hoặc máy hút tạo chân không Renasys (Hãng Smith & Nephew, Mỹ). Hệ thống gồm: máy hút tạo chân không, foam (xốp), bình chứa, dây dẫn, băng dán. - Một số đặc điểm kỹ thuật của hút chân không: + Thời gian trống (giờ): là khoảng thời gian từ khi BN được rạch tháo mủ ổ áp xe đến khi bắt đầu điều trị bằng hút chân không. + Áp lực hút: tính bằng mmHg (thường đặt từ 100 - 160 mmHg). + Chế độ hút: liên tục hoặc ngắt quãng. - Đánh giá kết quả: + Số liệu trình đặt hút chân không: số lần thay hú ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: