Danh mục

Đánh giá kết quả điều trị bệnh động kinh bằng Natri Valproate tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2018-2019

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 252.61 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Động kinh là một bệnh mạn tính đặc trưng bởi sự lặp đi lặp lại các cơn co giật do sự phóng điện quá mức của tế bào thần kinh. Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị bệnh động kinh bằng Natri Valproate sau thời gian theo dõi 3 tháng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị bệnh động kinh bằng Natri Valproate tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2018-2019 35 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỘNG KINH BẰNG NATRI VALPROATE TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG NĂM 2018-2019 Nguyễn Thị Sương, Lê Văn Minh, Lâm Ngọc Cẫm TÓM TẮT Đặt vấn đề: Động kinh là một bệnh mạn tính đặc trưng bởi sự lặp đi lặp lại các cơn co giật do sự phóng điện quá mức của tế bào thần kinh. Bệnh lý này đặc biệt nguy hiểm bởi vì nếu không được điều trị tốt, các cơn co giật sẽ tái diễn thường xuyên ảnh hưởng tiêu cực đến việc phát triển trí tuệ, tâm lý, hành vi.Nếu bệnh nhân tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của thầy thuốc thì có thể kiểm soát tốt khoảng 70% bệnh nhân. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị bệnh động kinh bằng Natri Valproate sau thời gian theo dõi 3 tháng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích.Bệnh nhân động kinh điều trị tại Bệnh viện đa khoa Trung tâm An Giang từ tháng 4 năm 2018 đến tháng 6 năm 2019. Kết quả:Tuổi trung bình của 125 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 49,6;, nam chiếm tỷ lệ 66,4 %. Người nghèo, cận nghèo chiếm tỷ lệ 65,6 %. Đa số người dân sống ở vùng nông thôn chiếm tỷ lệ 77,6%. Tỷ lệ bất thường EEG là 44,8 %, tỷ lệ bất thường CT Scane não là 53,2%, trong đó đa số nguyên nhân do đột quỵ, chấn thương và u não. Bệnh nhân đáp ứng với Natrivalroatesau 3 tháng điều trị là 61,6 %. Kết luận: Tỷ lệ kiểm soát tốt cơn co giật của bệnh nhân điều trị ngoại trú với Natrivalproate sau 3 tháng là 61, 6 %. Có sự liên quan mật thiết giữa bất thường điện não đồ, tuân thủ điều trị đối với kết quả điều trị. ABSTRACT Background: Epilepsy is a chronic disease characterized by repeated seizures due to excessive discharge of nerve cells. This condition is especially dangerous because if left untreated, seizures will recur often negatively affecting intellectual, psychological, and behavioral development. The doctor's guidance can control about 70% of patients. Objectives: Description of clinical features, subclinical, risk factors and results of treatment of epilepsy with Sodium Valproate after time 3-subjects and methodology: Descriptive cross-sectional analysis with epilepsy patients treated at An Giang Central General Hospital from April 2018 to June 2019. Result: The average of 125 patients in the study group was 49.6; the male accounted for 66.4%. The poor and near-poor people account for 65.6%. The majority of people living in rural areas account for 77.6%. The rate of EEG abnormality is 44.8%, the rate of CT brain abnormalities is 53.2%, of which most are caused by stroke, trauma and brain tumor. Patients who responded to Natrivalroatesau 3 months of treatment were 61.6%. Conclusion: The rate of well-controlled seizures of outpatient patients with Natrivalproate after 3 months was 61, 6%. There is a strong association between EEG, adherence to treatment results. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Động kinh là bệnh phổ biến gặp ở tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Bệnh gặp ở cả nam và nữ, từ người trẻ đến người già đều có thể mắc bệnh động kinh. Theo tổ chức y tế thế giới thì tỷ lệ bệnh động kinh khoảng 0,5% đến 1% dân số . Ở Việt Nam tỷ lệ bệnh động kinh dao động từ 0,5 đến 1%, trong đó trẻ em chiếm tỷ lệ khoảng 60 %. Theo số liệu thống kê của ngành y tế An Giang, tính đến năm 2016 số bệnh nhân tâm thần chung được quản lý còn sống là 2180 thì số lượng bệnh nhân động kinh là 1230 chiếm tỷ lệ 56,4%., một con số rất lớn, trong đó có cả người lớn và trẻ em, bệnh lý đã làm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người bệnh cũng như tác động về mặt kinh tế, xã hội. 36 Không phải tất cả các trường hợp động kinh đều kiểm soát được tốt, có khoảng 20-30 % không đáp ứng tốt với điều trị. Trong thời gian qua chưa có nghiên cứu nào thực hiện nghiên cứu về điều trị bệnh động kinh ở An Giang, chính vì vậy chúng tôi muốn góp phần nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị bệnh Động kinh bằng Natri Valproate tại Bệnh viên đa khoa trung tâm An Giang năm 2018-2019. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố nguy cơ và đánh giá kết quả điều trị bệnh động kinh bằng Natri Valproate tại Bệnh viên đa khoa trung tâm An Giang năm 2018-2019. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân động kinh nhập viện điều trị tại khoa Nội thần kinh Bệnh viện đa khoa Trung tâm An Giang. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân được chẩn đoán động kinh điều trị tại khoa Nội thần kinh Bệnh viện đa khoa Trung tâm An Giang từ tháng 04 năm 2018 đến tháng 06 năm 2019. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: