Đánh giá kết quả điều trị bệnh loạn dưỡng giác mạc di truyền dạng đốm bằng phẫu thuật ghép giác mạc xuyên
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 363.48 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả và những yếu tố ảnh hưởng phẫu thuật ghép giác mạc xuyên (GMX) điều trị bệnh loạn dưỡng giác mạc di truyền (LDGMDT) dạng đốm. Đối tượng nghiên cứu: 44 mắt (37 BN) bị LDGMDT dạng đốm, được phẫu thuật ghép GMX tại Khoa Kết giác mạc, Bệnh viện Mắt TW từ tháng 6 - 2007 đến 6 - 2012.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị bệnh loạn dưỡng giác mạc di truyền dạng đốm bằng phẫu thuật ghép giác mạc xuyênTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LOẠN DƢỠNGGIÁC MẠC DI TRUYỀN DẠNG ĐỐM BẰNGPHẪU THUẬT GHÉP GIÁC MẠC XUYÊNLê Xuân Cung*; Hoàng Minh Châu*TÓM TẮTMục tiêu: nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả và những yếu tố ảnh hưởng phẫu thuật ghépgiác mạc xuyên (GMX) điều trị bệnh loạn dưỡng giác mạc di truyền (LDGMDT) dạng đốm.Đối tượng nghiên cứu: 44 mắt (37 BN) bị LDGMDT dạng đốm, được phẫu thuật ghép GMXtại Khoa Kết giác mạc, Bệnh viện Mắt TW từ tháng 6 - 2007 đến 6 - 2012. Phương phápnghiên cứu: nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng. Kết quả: 7 bệnh nhân (BN) đượcmổ 2 mắt, 2 mắt phải phẫu thuật ghép lại, 4 mắt được mổ đục thể thuỷ tinh đặt thể thuỷ tinhnhân tạo (phối hợp và sau ghép). Sau mổ 1 năm, thị lực cải thiện đáng kể với 36 mắt (85,6%)có thị lực từ 1/10 đến 8/10 (100% mắt có mảnh ghép trong). Sau mổ 5 năm vẫn có 70,0% sốmắt có mảnh ghép trong. 2 mắt (4,5%) bị phản ứng loại mảnh ghép, 2 mắt bị chấn thương đụngdập sau mổ, trong đó 1 mắt sau chấn thương bị đục mảnh ghép. Kết luận: ghép GMX làphương pháp điều trị cho kết quả tốt đối với bệnh LDGMDT dạng đốm. Phản ứng loại mảnhghép và chấn thương mắt sau mổ là những yếu tố dẫn đến đục mảnh ghép.* Từ khóa: Loạn dưỡng giác mạc di truyền dạng đốm; Ghép giác mạc xuyên.ASSESSEMENT OF THE EFFECT OF PENETRATING KERATOPLASTYON TREATING MACULAR CORNEAL DYSTROPHYSUMMARYObjectives: This study aimed to assess the effect of penetrating keratoplassty on macularcorneal dystrophy and the factors affected its results. Subjects: thirty seven patients (44 eyes)with macular corneal dystrophy were treated by penetrating keratoplasty in the Corneal andExternal Disease Department, National Institute of Ophthalmology from June, 2007 to June,2012. Method: clinical trial, no control. Results: two eye was regrafted, four eyes were operatedin combined surgery (keratoplasty and cataract surgery) and 7 patients were operated in botheyes. The results showed that 36 eyes (85.6%) had visual acuity of 1/10 - 8/10 in one yearpostoperatively. Fourty four grafts (100%) were clear in one year postoperatively. There were70.0% of grafts, which were still clear in 5 years postoperatively. Two eyes (4.5%) had graftrejection and became opaque. Two eyes had blunt trauma and one of them became opaquepost-therapeutically. Conclusion: penetrating keratoplasty is an effective procedure for treatingmacular corneal dystrophy. The graft failure were caused by graft rejection and trauma.* Key words: Macular corneal dystrophy; Penetrating keratoplasty.* Bệnh viện M¾t Trung -¬ngNgười phản hồi (Corresponding): Lª Xu©n Cung (cunghienminh@yahoo.com)Ngày nhận bài: 12/08/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/09/2014Ngày bài báo được đăng: 25/09/2014166TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014ĐẶT VẤN ĐỀLoạn dưỡng giác mạc di truyền dạngđốm được Athur Groenouw mô tả lần đầutiên vào năm 1890. Sau đó, Fehr (1904)đã bổ sung thêm những đặc điểm lâmsàng và mô bệnh học của bệnh. Bệnhxuất hiện sớm trong 10 năm đầu đời vớibiểu hiện đầu tiên là đục nhu mô giácmạc nông, sau đó tổn thương tiến triểnxuống lớp sâu và ra chu biên, trên nềnđục nhu mô có những đốm đục hơn, ranhgiới không rõ. Phân tích mô bệnh học chothấy, tổn thương là sự lắng đọng chất axitmucopolysaccharride. Tổn thương đục giácmạc làm cho thị lực của BN giảm dần vàđến khoảng 30 tuổi, thị lực đã bị ảnh hưởngnặng, cần phải ghép giác mạc [1, 2].Bệnh LDGMDT dạng đốm, cùng vớicác hình thái LDGMDT khác đã đượcnghiên cứu tại Khoa Kết giác mạc, Bệnhviện Mắt TW, một số BN đã điều trị bằngphẫu thuật ghép GMX. Chúng tôi thựchiện nghiên cứu này nhằm: Đánh giá kếtquả của phẫu thuật ghép GMX và nhữngyếu tố ảnh hưởng của phẫu thuật trênnhóm bệnh lý này.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.BN bị LDGMDT dạng đốm, được phẫuthuật ghép GMX và theo dõi tại Khoa Kếtgiác mạc, Bệnh viện Mắt TW từ tháng 6 2007 đến 6 - 2012.2. Phương pháp nghiên cứu.Can thiệp lâm sàng không đối chứng.* Cách thức nghiên cứu:- Khám chẩn đoán xác định bệnhLDGMDT dạng đốm. Với các tiêu chuẩn:+ Tổn thương xuất hiện trên giác mạcở 2 mắt, giống nhau về hình thái: giác mạc167đục toả lan, trên nền đục có những đốmđục hơn, ranh giới không rõ.+ Không kèm theo viêm và tân mạch.- Trước mổ: BN được ghi nhận thị lực,nhãn áp, khám xác định tổn thương bằngsinh hiển vi đèn khe.- Ghép GMX với mảnh ghép được lấytừ Ngân hàng Mắt Mỹ do các tổ chức quốctế viện trợ đựng trong lọ bảo quản. Cácbước phẫu thuật được tiến hành như sau:+ Gây tê cạnh nhãn cầu và mi bằnglidocain 2%, gây tê bề mặt nhãn cầu bằngtra dicain 2%, đặt vòng cố định củng mạcvới 4 mũi chỉ khâu 7.0.+ Chuẩn bị nền ghép: khoan giác mạckích thước 7 hoặc 7,5 mm, khoan xuyênthủng để lấy bỏ mảnh ghép bệnh lý.+ Chuẩn bị mảnh ghép người hiến:khoan để lấy mảnh ghép có đường ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị bệnh loạn dưỡng giác mạc di truyền dạng đốm bằng phẫu thuật ghép giác mạc xuyênTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LOẠN DƢỠNGGIÁC MẠC DI TRUYỀN DẠNG ĐỐM BẰNGPHẪU THUẬT GHÉP GIÁC MẠC XUYÊNLê Xuân Cung*; Hoàng Minh Châu*TÓM TẮTMục tiêu: nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả và những yếu tố ảnh hưởng phẫu thuật ghépgiác mạc xuyên (GMX) điều trị bệnh loạn dưỡng giác mạc di truyền (LDGMDT) dạng đốm.Đối tượng nghiên cứu: 44 mắt (37 BN) bị LDGMDT dạng đốm, được phẫu thuật ghép GMXtại Khoa Kết giác mạc, Bệnh viện Mắt TW từ tháng 6 - 2007 đến 6 - 2012. Phương phápnghiên cứu: nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng. Kết quả: 7 bệnh nhân (BN) đượcmổ 2 mắt, 2 mắt phải phẫu thuật ghép lại, 4 mắt được mổ đục thể thuỷ tinh đặt thể thuỷ tinhnhân tạo (phối hợp và sau ghép). Sau mổ 1 năm, thị lực cải thiện đáng kể với 36 mắt (85,6%)có thị lực từ 1/10 đến 8/10 (100% mắt có mảnh ghép trong). Sau mổ 5 năm vẫn có 70,0% sốmắt có mảnh ghép trong. 2 mắt (4,5%) bị phản ứng loại mảnh ghép, 2 mắt bị chấn thương đụngdập sau mổ, trong đó 1 mắt sau chấn thương bị đục mảnh ghép. Kết luận: ghép GMX làphương pháp điều trị cho kết quả tốt đối với bệnh LDGMDT dạng đốm. Phản ứng loại mảnhghép và chấn thương mắt sau mổ là những yếu tố dẫn đến đục mảnh ghép.* Từ khóa: Loạn dưỡng giác mạc di truyền dạng đốm; Ghép giác mạc xuyên.ASSESSEMENT OF THE EFFECT OF PENETRATING KERATOPLASTYON TREATING MACULAR CORNEAL DYSTROPHYSUMMARYObjectives: This study aimed to assess the effect of penetrating keratoplassty on macularcorneal dystrophy and the factors affected its results. Subjects: thirty seven patients (44 eyes)with macular corneal dystrophy were treated by penetrating keratoplasty in the Corneal andExternal Disease Department, National Institute of Ophthalmology from June, 2007 to June,2012. Method: clinical trial, no control. Results: two eye was regrafted, four eyes were operatedin combined surgery (keratoplasty and cataract surgery) and 7 patients were operated in botheyes. The results showed that 36 eyes (85.6%) had visual acuity of 1/10 - 8/10 in one yearpostoperatively. Fourty four grafts (100%) were clear in one year postoperatively. There were70.0% of grafts, which were still clear in 5 years postoperatively. Two eyes (4.5%) had graftrejection and became opaque. Two eyes had blunt trauma and one of them became opaquepost-therapeutically. Conclusion: penetrating keratoplasty is an effective procedure for treatingmacular corneal dystrophy. The graft failure were caused by graft rejection and trauma.* Key words: Macular corneal dystrophy; Penetrating keratoplasty.* Bệnh viện M¾t Trung -¬ngNgười phản hồi (Corresponding): Lª Xu©n Cung (cunghienminh@yahoo.com)Ngày nhận bài: 12/08/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/09/2014Ngày bài báo được đăng: 25/09/2014166TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014ĐẶT VẤN ĐỀLoạn dưỡng giác mạc di truyền dạngđốm được Athur Groenouw mô tả lần đầutiên vào năm 1890. Sau đó, Fehr (1904)đã bổ sung thêm những đặc điểm lâmsàng và mô bệnh học của bệnh. Bệnhxuất hiện sớm trong 10 năm đầu đời vớibiểu hiện đầu tiên là đục nhu mô giácmạc nông, sau đó tổn thương tiến triểnxuống lớp sâu và ra chu biên, trên nềnđục nhu mô có những đốm đục hơn, ranhgiới không rõ. Phân tích mô bệnh học chothấy, tổn thương là sự lắng đọng chất axitmucopolysaccharride. Tổn thương đục giácmạc làm cho thị lực của BN giảm dần vàđến khoảng 30 tuổi, thị lực đã bị ảnh hưởngnặng, cần phải ghép giác mạc [1, 2].Bệnh LDGMDT dạng đốm, cùng vớicác hình thái LDGMDT khác đã đượcnghiên cứu tại Khoa Kết giác mạc, Bệnhviện Mắt TW, một số BN đã điều trị bằngphẫu thuật ghép GMX. Chúng tôi thựchiện nghiên cứu này nhằm: Đánh giá kếtquả của phẫu thuật ghép GMX và nhữngyếu tố ảnh hưởng của phẫu thuật trênnhóm bệnh lý này.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.BN bị LDGMDT dạng đốm, được phẫuthuật ghép GMX và theo dõi tại Khoa Kếtgiác mạc, Bệnh viện Mắt TW từ tháng 6 2007 đến 6 - 2012.2. Phương pháp nghiên cứu.Can thiệp lâm sàng không đối chứng.* Cách thức nghiên cứu:- Khám chẩn đoán xác định bệnhLDGMDT dạng đốm. Với các tiêu chuẩn:+ Tổn thương xuất hiện trên giác mạcở 2 mắt, giống nhau về hình thái: giác mạc167đục toả lan, trên nền đục có những đốmđục hơn, ranh giới không rõ.+ Không kèm theo viêm và tân mạch.- Trước mổ: BN được ghi nhận thị lực,nhãn áp, khám xác định tổn thương bằngsinh hiển vi đèn khe.- Ghép GMX với mảnh ghép được lấytừ Ngân hàng Mắt Mỹ do các tổ chức quốctế viện trợ đựng trong lọ bảo quản. Cácbước phẫu thuật được tiến hành như sau:+ Gây tê cạnh nhãn cầu và mi bằnglidocain 2%, gây tê bề mặt nhãn cầu bằngtra dicain 2%, đặt vòng cố định củng mạcvới 4 mũi chỉ khâu 7.0.+ Chuẩn bị nền ghép: khoan giác mạckích thước 7 hoặc 7,5 mm, khoan xuyênthủng để lấy bỏ mảnh ghép bệnh lý.+ Chuẩn bị mảnh ghép người hiến:khoan để lấy mảnh ghép có đường ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược Quân sự Loạn dưỡng giác mạc di truyền dạng đốm Ghép giác mạc xuyênGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 278 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 265 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 206 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 189 0 0 -
8 trang 188 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 187 0 0 -
19 trang 164 0 0