Đánh giá kết quả điều trị bệnh quanh răng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Quân y 103
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 165.97 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của bài viết là đánh giá kết quả kiểm soát glucose máu khi có kết hợp liệu pháp quanh răng (QR) không phẫu thuật trên bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 có bệnh QR tại Bệnh viện Quân y 103.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị bệnh quanh răng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Quân y 103 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH QUANH RĂNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Khang*; Vũ Mạnh Hùng* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả kiểm soát glucose máu khi có kết hợp liệu pháp quanh răng (QR) không phẫu thuật trên bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 có bệnh QR tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: 50 BN với chẩn đoán xác định ĐTĐ týp 2 kèm theo bệnh QR được lựa chọn ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm can thiệp với 25 BN được hướng dẫn vệ sinh răng miệng (VSRM), lấy cao răng làm nhẵn chân răng và dùng kháng sinh; nhóm đối chứng với 25 BN được hướng dẫn VSRM đơn thuần. Kết quả: nhóm can thiệp và nhóm đối chứng, theo thứ tự có đặc điểm: tuổi trung bình 60,20 ± 9,04 và 64,12 ± 7,94; chỉ số HbA1c trung bình 7,83 ± 0,77% và 7,74 ± 0,56%. Sau 3 tháng, nhóm can thiệp: chỉ số HbA1c trung bình giảm đáng kể (0,46 ± 1,13%) so với nhóm đối chứng (p < 0,05); các chỉ số QR gồm: chỉ số lợi, độ sâu thăm dò, mất bám dính cải thiện đáng kể so với nhóm đối chứng (p < 0,05). Kết luận: điều trị ĐTĐ týp 2 có kết hợp với liệu pháp QR không phẫu thuật có thể giúp cải thiện kiểm soát glucose máu trên BN ĐTĐ týp 2 có bệnh QR. * Từ khoá: Bệnh quanh răng; Đái tháo đường týp 2; Kiểm soát glucose máu. Ascessment of Effects of Periodontal Therapy in Patients with Type 2 Diabetes Mellitus at 103 Military Hospital Summary Objectives: Ascessment of the effect of nonsurgical periodontal therapy on glycemic control and periodontal status in patients with type 2 diabetes mellitus and periodontal disease at 103 Military Hospital. Subjects and methods: A total of 50 patients attending the type 2 diabetes mellitus and periodontal disease were selected and assigned in an alternative sequence into 2 groups: test group (25 patients) were received oral hygiene instructions, scaling and root surface debridement and antibiotic therapy; control group (25 patients) received only oral hygiene instructions. Results: There were 50 participants in each group with the mean age of 60.20 ± 9.04 years and 64.12 ± 7.94 years and glycated hemoglobin (HbA1c) level of 7.83 ± 0.77% and 7.74 ± 0.56%, in the test and control groups, respectively. After 3 months, there was significant reduction in HbA1c levels in the test group (0.46 ± 1.13%) compared to the control group (p < 0.05). Clinical periodontal parameters of gingival index, probing depth and clinical attachment level significantly improved in the test group (p < 0.05). Conclusions: This study showed that nonsurgical periodontal therapy may have a beneficial effect on HbA1c level in type 2 diabetic patients. * Keywords: Periodontal disease; Tye 2 diabetes mellitus; Glycemic control. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Vũ Mạnh Hùng (manhhungbsnt@gmail.com) Ngày nhận bài: 04/01/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/03/2018 Ngày bài báo được đăng: 23/03/2018 132 t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh quanh răng là bệnh lý nhiễm khuẩn tổ chức QR có tính chất mạn tính, gây phá hủy cấu trúc nuôi dưỡng và nâng đỡ răng gồm lợi, xương răng, dây chằng và xương ổ răng [2]. Đây là nguyên nhân chính gây mất răng, là mối đe dọa lớn thứ hai trong các rối loạn về sức khỏe răng miệng [3]. Những năm đầu thập niên 90, Loe đánh giá viêm QR như biến chứng thứ 6 của ĐTĐ. ĐTĐ là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa, đặc trưng bởi glucose máu ở mức cao [4], gây biến chứng nhiều cơ quan. Ở Việt Nam, ước tính tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ tăng từ 2,9% năm 2010 lên đến 5,4% năm 2013. Có khoảng 53.458 người tử vong liên quan đến bệnh ĐTĐ vào năm 2015 tại Việt Nam [5]. Trong số các BN mắc ĐTĐ, tỷ lệ ĐTĐ týp 2 chiếm trên 90%, những BN mắc ĐTĐ thường kèm theo bệnh QR [6], càng làm tăng gánh nặng bệnh tật. Nhiều nghiên cứu kết luận: điều trị bệnh QR có thể giúp cải thiện kiểm soát glucose máu ở BN ĐTĐ týp 2. Do vậy, nghiên cứu tiến hành nhằm: Đánh giá kết quả điều trị bệnh QR ở BN ĐTĐ týp 2 tại Bệnh viện Quân y 103. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. * Tiêu chuẩn lựa chọn chung cho 2 nhóm: - Điều trị ĐTĐ thường xuyên trong 3 tháng trước. * Tiêu chuẩn loại trừ cho cả 2 nhóm: - Đang mắc bệnh toàn thân cấp hoặc mạn tính khác. - Hút thuốc và nghiện rượu. - ĐTĐ đã có biến chứng. - Dùng kháng sinh toàn thân hoặc điều trị QR tại thời điểm cách thời gian khám < 3 tháng. - Phụ nữ có thai; mắc bệnh liên quan đến tuyến giáp. - BN không hợp tác. - Trong quá trình nghiên cứu, tình trạng bệnh QR có chỉ định điều trị. * Cỡ mẫu: tính cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng theo công thức: Trong đó, n1, n2: cỡ mẫu nhóm can thiệp và nhóm đối chứng; p1, p2: tỷ lệ mắc bệnh QR có độ sâu thăm dò ≥ 7 mm trước và sau can thiệp, ước tính 0,6 và 0,2; α = 0,05; β = 0,2; Z1-α/2 = 1,96 và Z1-β = 0,842. Cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm là 23 BN. Trong nghiên cứ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị bệnh quanh răng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Quân y 103 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH QUANH RĂNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Khang*; Vũ Mạnh Hùng* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả kiểm soát glucose máu khi có kết hợp liệu pháp quanh răng (QR) không phẫu thuật trên bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 có bệnh QR tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: 50 BN với chẩn đoán xác định ĐTĐ týp 2 kèm theo bệnh QR được lựa chọn ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm can thiệp với 25 BN được hướng dẫn vệ sinh răng miệng (VSRM), lấy cao răng làm nhẵn chân răng và dùng kháng sinh; nhóm đối chứng với 25 BN được hướng dẫn VSRM đơn thuần. Kết quả: nhóm can thiệp và nhóm đối chứng, theo thứ tự có đặc điểm: tuổi trung bình 60,20 ± 9,04 và 64,12 ± 7,94; chỉ số HbA1c trung bình 7,83 ± 0,77% và 7,74 ± 0,56%. Sau 3 tháng, nhóm can thiệp: chỉ số HbA1c trung bình giảm đáng kể (0,46 ± 1,13%) so với nhóm đối chứng (p < 0,05); các chỉ số QR gồm: chỉ số lợi, độ sâu thăm dò, mất bám dính cải thiện đáng kể so với nhóm đối chứng (p < 0,05). Kết luận: điều trị ĐTĐ týp 2 có kết hợp với liệu pháp QR không phẫu thuật có thể giúp cải thiện kiểm soát glucose máu trên BN ĐTĐ týp 2 có bệnh QR. * Từ khoá: Bệnh quanh răng; Đái tháo đường týp 2; Kiểm soát glucose máu. Ascessment of Effects of Periodontal Therapy in Patients with Type 2 Diabetes Mellitus at 103 Military Hospital Summary Objectives: Ascessment of the effect of nonsurgical periodontal therapy on glycemic control and periodontal status in patients with type 2 diabetes mellitus and periodontal disease at 103 Military Hospital. Subjects and methods: A total of 50 patients attending the type 2 diabetes mellitus and periodontal disease were selected and assigned in an alternative sequence into 2 groups: test group (25 patients) were received oral hygiene instructions, scaling and root surface debridement and antibiotic therapy; control group (25 patients) received only oral hygiene instructions. Results: There were 50 participants in each group with the mean age of 60.20 ± 9.04 years and 64.12 ± 7.94 years and glycated hemoglobin (HbA1c) level of 7.83 ± 0.77% and 7.74 ± 0.56%, in the test and control groups, respectively. After 3 months, there was significant reduction in HbA1c levels in the test group (0.46 ± 1.13%) compared to the control group (p < 0.05). Clinical periodontal parameters of gingival index, probing depth and clinical attachment level significantly improved in the test group (p < 0.05). Conclusions: This study showed that nonsurgical periodontal therapy may have a beneficial effect on HbA1c level in type 2 diabetic patients. * Keywords: Periodontal disease; Tye 2 diabetes mellitus; Glycemic control. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Vũ Mạnh Hùng (manhhungbsnt@gmail.com) Ngày nhận bài: 04/01/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/03/2018 Ngày bài báo được đăng: 23/03/2018 132 t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh quanh răng là bệnh lý nhiễm khuẩn tổ chức QR có tính chất mạn tính, gây phá hủy cấu trúc nuôi dưỡng và nâng đỡ răng gồm lợi, xương răng, dây chằng và xương ổ răng [2]. Đây là nguyên nhân chính gây mất răng, là mối đe dọa lớn thứ hai trong các rối loạn về sức khỏe răng miệng [3]. Những năm đầu thập niên 90, Loe đánh giá viêm QR như biến chứng thứ 6 của ĐTĐ. ĐTĐ là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa, đặc trưng bởi glucose máu ở mức cao [4], gây biến chứng nhiều cơ quan. Ở Việt Nam, ước tính tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ tăng từ 2,9% năm 2010 lên đến 5,4% năm 2013. Có khoảng 53.458 người tử vong liên quan đến bệnh ĐTĐ vào năm 2015 tại Việt Nam [5]. Trong số các BN mắc ĐTĐ, tỷ lệ ĐTĐ týp 2 chiếm trên 90%, những BN mắc ĐTĐ thường kèm theo bệnh QR [6], càng làm tăng gánh nặng bệnh tật. Nhiều nghiên cứu kết luận: điều trị bệnh QR có thể giúp cải thiện kiểm soát glucose máu ở BN ĐTĐ týp 2. Do vậy, nghiên cứu tiến hành nhằm: Đánh giá kết quả điều trị bệnh QR ở BN ĐTĐ týp 2 tại Bệnh viện Quân y 103. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. * Tiêu chuẩn lựa chọn chung cho 2 nhóm: - Điều trị ĐTĐ thường xuyên trong 3 tháng trước. * Tiêu chuẩn loại trừ cho cả 2 nhóm: - Đang mắc bệnh toàn thân cấp hoặc mạn tính khác. - Hút thuốc và nghiện rượu. - ĐTĐ đã có biến chứng. - Dùng kháng sinh toàn thân hoặc điều trị QR tại thời điểm cách thời gian khám < 3 tháng. - Phụ nữ có thai; mắc bệnh liên quan đến tuyến giáp. - BN không hợp tác. - Trong quá trình nghiên cứu, tình trạng bệnh QR có chỉ định điều trị. * Cỡ mẫu: tính cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng theo công thức: Trong đó, n1, n2: cỡ mẫu nhóm can thiệp và nhóm đối chứng; p1, p2: tỷ lệ mắc bệnh QR có độ sâu thăm dò ≥ 7 mm trước và sau can thiệp, ước tính 0,6 và 0,2; α = 0,05; β = 0,2; Z1-α/2 = 1,96 và Z1-β = 0,842. Cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm là 23 BN. Trong nghiên cứ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Điều trị bệnh quanh răng Bệnh nhân đái tháo đường týp 2 Bệnh viện Quân y 103 Đái tháo đườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 288 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 268 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 200 0 0
-
8 trang 196 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 196 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 193 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 192 0 0