Danh mục

Đánh giá kết quả điều trị gãy hở độ I, II 1/3 giữa 2 xương cẳng chân bằng phương pháp đóng đinh nội tủy kuntscher

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 359.95 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả điều trị gãy hở độ I, II 1/3 giữa 2 xương cẳng chân bằng phương pháp ĐĐNT Kuntscher xương chày trong điều kiện không có khoan ống tủy tại Bệnh viện Đa khoa Hà Tây (nay là Bệnh viện Đa khoa Hà Đông); qua đó đưa ra một số nhận xét về chỉ định phương pháp xử trí ĐĐNT cấp cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị gãy hở độ I, II 1/3 giữa 2 xương cẳng chân bằng phương pháp đóng đinh nội tủy kuntscher TẠP CHÍ Y - HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY HỞ ĐỘ I, II 1/3 GIỮA 2 XƢƠNG CẲNG CHÂN BẰNG PHƢƠNG PHÁP ĐÓNG ĐINH NỘI TỦY KŨNTSCHER Đào Thiện Tiến* TÓM TẮT Nghiên cứu cắt ngang 47 bệnh nhân (BN) gãy hở độ I, II ở thân xƣơng chày hoặc ở cả 2 xƣơng cẳng chân (XCC) đƣợc chẩn đoán và điều trị sớm bằng phẫu thuật đóng đinh nội tủy (ĐĐNT) Kòntscher xƣơng chày. Kết quả: đánh giá chung trên các mặt liền vết thƣơng, liền xƣơng và phục hồi chức năng: rất tốt: 73,5%, tốt: 14,7%, trung bình: 8,8%, kém: 2,9%. Phƣơng pháp này có giá trị trong điều trị gãy hở độ I, II 1/3 giữa 2 XCC đến sớm, trong điều kiện mổ cấp cứu tại các bệnh viện thiếu trang thiết bị y tế. * Từ khóa: Gãy 2 xƣơng cẳng chân; Gãy hở độ I, II; Phƣơng pháp đóng đinh nội tủy. TREATMENT OUTCOMES OF CORPUS TIBIAE OPEN FRACTURE LEVEL 1 AND 2 IN BOTH LEGS BY KòNTSCHER INTRAMEDULLARY NAILING SUMMARY A cross sectional study was carried out on 47 patients with corpus tibiae open fracture level 1 and 2 in both legs who were hospitalized at an early stage and treated by Kuntscher intramedullary nailing. Results: General assessment of cicatrizant, bony union and rehabilitation showed 73.5% excellent, 14.7% good, 8.8% average and 2.9% bad results. This treatment method is of great value in cases of early hospitalized, emergency operations at badly medical equipped hospitals. * Key words: Legs fracture; Corpus tibiae open fracture level 1 and 2; Intramedullary nailing. ĐẶT VẤN ĐỀ Do đặc điểm giải phẫu mặt trong xƣơng chày chỉ có da và cân che phủ, nên khi bị chấn thƣơng ở cẳng chân hay gặp gãy hở thân xƣơng chày. Đây là loại gãy chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại gãy hở thân xƣơng dài và cũng là loại gãy xƣơng khó điều trị do thƣờng kết hợp với các tổn thƣơng khác nhƣ khuyết hổng phần mềm lộ xƣơng, nhiễm khuẩn, hội chứng chèn ép khoang, rối loạn dinh dƣỡng kéo dài, chậm liền xƣơng, khớp giả... Có nhiều phƣơng pháp điều trị gãy hở thân XCC: bó bột mở cửa sổ, kéo liên tục, cố định ngoài, kết hợp xƣơng bên trong (bằng nẹp vít, đinh nội tủy), tùy thuộc vào mức độ tổn thƣơng, thời điểm can thiệp, khả năng của phẫu thuật viên và trang thiết bị của bệnh viện. Mỗi phƣơng pháp đều có ƣu, nhƣợc điểm riêng. * Bệnh viện Đa khoa Hà Đông Phản biện khoa học: PGS. TS. Trần Đình Chiến PGS. TS. Phạm Đăng Ninh 1 TẠP CHÍ Y - HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 Nghiên cứu của chúng tôi nhằm: Đánh giá kết quả điều trị gãy hở độ I, II 1/3 giữa 2 XCC bằng phương pháp ĐĐNT Kuntscher xương chày trong điều kiện không có khoan ống tủy tại Bệnh viện Đa khoa Hà Tây (nay là Bệnh viện Đa khoa Hà Đông); qua đó đƣa ra một số nhận xét về chỉ định phƣơng pháp xử trí ĐĐNT cấp cứu. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 47 BN gồm 38 nam, 09 nữ, tuổi từ 17 - 62. * Tiêu chuẩn lựa chọn: + BN gãy hở độ I, II (theo phân loại của Gustilo) 1/3 thân xƣơng chày hoặc 1/6 2 XCC do các nguyên nhân khác nhau: tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt... + Thời gian: BN đến trƣớc 6 giờ kể từ khi bị tai nạn và đến trong khoảng 6 - 12 giờ đã dùng kháng sinh ngay từ đầu tại tuyến y tế cơ sở. + BN đều đƣợc điều trị bằng phẫu thuật cắt lọc vết thƣơng, ĐĐNT Kuntscher xƣơng chày từ tháng 5 - 2000 đến 4 - 2005. * Tiêu chuẩn loại trừ: + Gãy xƣơng bệnh lý hoặc mắc các bệnh có liên quan đến quá trình liền xƣơng nhƣ bệnh tuyến giáp, bệnh về máu... + Gãy hở độ I, II tới muộn trên lâm sàng đã có biểu hiện sƣng tấy đỏ chảy dịch tại vết thƣơng. + Gãy hở ≥ IIIA. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Từ 5 - 2000 đến 12 - 2003 nghiên cứu hồi cứu trên 24 BN. Thu thập số liệu thông qua hồ sơ bệnh án, phim X quang trƣớc và sau mổ kết xƣơng, trƣớc và sau mổ rút đinh, nghiên cứu những vấn đề có liên quan nhƣ: nguyên nhân gãy hở, tình hình sơ cứu ở tuyến trƣớc, phân loại gãy hở, thời gian và cách thức phẫu thuật, diễn biến sau mổ, biến chứng... Hẹn BN đến kiểm tra lại về lâm sàng và X quang, đánh giá kết quả xa. - Từ 1 - 2004 đến 4 - 2005 nghiên cứu tiến cứu trên 23 BN. Tiếp nhận BN, chỉ định và tiến hành phẫu thuật, theo dõi sau mổ, đánh giá kết quả gần và xa. - Đánh giá kết quả gần dựa vào tiêu chuẩn của Larson và Bostmant, đánh giá trên các mặt liền vết thƣơng, vết mổ và kết quả kết xƣơng trên phim X quang. - Đánh giá kết quả xa trên các mặt liền xƣơng và phục hồi chức năng dựa vào tiêu chuẩn đánh giá phục hồi chức năng của Ter-Schiphorst và tiêu chuẩn của Larson và Bostmant. Thời gian đánh giá kết quả xa sau mổ > 10 tháng. - Đánh giá kết quả xa gồm 4 mức độ: rất tốt, tốt, trung bình, kém. * Kỹ thuật mổ điều trị gãy hở thân 2 XCC bằng phương pháp ĐĐNT Kuntscher xương chày: - Chuẩn bị BN: nhƣ các trƣờng hợp phẫu thuật gãy xƣơng khác, lƣu ý xác định vị trí gãy, phân độ gãy hở, tình trạng vết thƣơng, tình trạng xƣơng gãy. Dùng kháng sinh và tiêm phòng uốn ván sớm. - Chuẩn bị dụng cụ: chọn đinh là khâu quan trọng nhất. + Chiều dài đinh: dựa vào chiều ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: