Đánh giá kết quả điều trị gãy kín cổ phẫu thuật xương cánh tay ở người cao tuổi bằng kết hợp xương nẹp vít
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 386.57 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả điều trị gãy kín cổ phẫu thuật xương cánh tay ở BN cao tuổi bằng kết hợp xương nẹp vít, sau đó rút ra nhận xét về chỉ định. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị gãy kín cổ phẫu thuật xương cánh tay ở người cao tuổi bằng kết hợp xương nẹp vítTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN CỔ PHẪU THUẬTXƢƠNG CÁNH TAY Ở NGƢỜI CAO TUỔI BẰNGKẾT HỢP XƢƠNG NẸP VÍTĐặng Hoàng Anh*TÓM TẮT31 bệnh nhân (BN) bị gãy cổ phẫu thuật xương cánh tay (GCPTXCT), > 60 tuổi, được phẫu thuậtkết hợp xương bằng nẹp vít tại Bệnh viện 103, từ 01 - 2007 đến 07 - 2012. Kiểm tra 27 BN với thờigian theo dõi trung bình 17,1 ± 8 tháng. Kết quả sau mổ: 100% BN liền xương, trong đó 12 BN liềnxương không di lệch, 14 BN liền xương di lệch ít và 1 BN liền lệch nhiều. Mật độ xương: 21/27 BN cóchỉ số T < - 2,5 và 6 BN có chỉ số T > - 2,5. Kết quả chung: tỷ lệ tốt và rất tốt đạt 92,6%; trung bình 7,4%.Phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít điều trị GCPTXCT ở người cao tuổi (NCT) cho kết quả khảquan, tuy nhiên đối với những người có tình trạng thưa loãng xương nặng (chỉ số T < - 2,5); cần phải cânnhắc chỉ định phẫu thuật vì có thể có di lệch thứ phát ổ gãy sau kết xương.* Từ khóa: Gãy kín cổ phẫu thuật xương cánh tay; Kết xương nẹp vít; Người cao tuổi.Treatment outcomes of proximal humerus fracturesin elderly patients treated by fixation with plateSUMMARY31 patients over 60 years with proximal humeurs fractures were treated by fixation with plate at103 Hospital from January 2007 to July 2012. We reviewed 27 patients with mean follow-up time of17.1 ± 8 months. Results: bone union was observed in 100% of the patients, of which 12 patientswere undisplaced, 14 patients were in less displacement and one was in lots of displacement. Therewere 21/27 osteoporosis patients with T-score ≤ -2.5 and 6/27 non-osteoporosis patients with T-score> -2.5. The clinical results were graded as excellent and good in 92.6%, fair in 7.4%. In conclusion,treating proximal humerus fractures in the elderly by internal fixation with plate showed the goodresult, however, this technique should be considered for severe osteoporosis patients because of thesecondary displacement after internal fixation.* Key words: Proximal humerus fractures; Fixation with plate; The elderly.ĐẶT VẤN ĐỀGãy cổ phẫu thuật xương cánh tay chiếm4 - 5% gãy xương và khoảng 32% gãy xươngcánh tay. GCPTXCT gặp ở mọi lứa tuổi, nhưnghay gặp ở NCT và thiếu niên. Nguyên nhânchính là do tai nạn giao thông, tai nạn sinhhoạt, tai nạn lao động...Loãng xương thường xảy ra ở NCT, hậuquả nghiêm trọng nhất của tình trạng này làgãy xương. Gãy đầu trên xương cánh tay ởNCT, một phần là do tình trạng loãng xươnggây nên. Để đánh giá tình trạng loãng xương,người ta đánh giá mật độ xương bằng chỉ sốT (tính bằng công thức: T = (iMĐX - mMĐX)/SD).Khi T ≤ - 2,5 được gọi là loãng xương.* Bệnh viện 103Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Trần Đình ChiếnPGS. TS. Phạm Đăng Ninh1TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013Có nhiều cách phân loại gãy đầu trênxương cánh tay (qua hình ảnh X quang) như:Kocher (1896), Ngô Bảo Khang, Campbell,Bohler (gãy thể dạng, gãy thể khép), theo AOvà Neer C.S. (1970) có 4 mức (I, II, III, IV) [8].Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn cáchphân loại của Neer C.S (1970).Tuy nhiên, không có phương pháp nàocó thể áp dụng cho tất cả hình thái gãy, thểgãy và mọi lứa tuổi. Mỗi phương pháp đềucó những ưu, nhược điểm riêng, đòi hỏi cácphẫu thuật viên lựa chọn phương pháp kếthợp xương phù hợp. Đặc biệt, đối với BNcao tuổi có tình trạng thưa, loãng xương,việc lựa chọn phương pháp điều trị và phươngpháp kết hợp xương là vấn đề còn nhiềutranh luận.Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứunày nhằm:- Nhận xét về hình ảnh X quang và tìnhtrạng loãng xương ở BN cao tuổi bị gãy kíncổ phẫu thuật xương cánh tay.* Tiêu chuẩn lựa chọn: BN ≥ 60 tuổi, gãykín cổ phẫu thuật xương cánh tay, có hồ s¬bệnh án lưu trữ.* Tiêu chuẩn loại trừ:+ Gãy xương bệnh lý do u xương hoặcnang xương.+ BN GCPTXCT kèm theo tổn thươngmạch máu, thần kinh.+ Di chứng trước gãy xương: tổn thươngđám rối thần kinh cánh tay, liệt nửa ngườido đột quỵ.2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, mô tảcắt ngang không đối chứng.* Quy trình nghiên cứu:- Lập danh sách, thu thập bệnh án, chụpX quang trước và sau mổ, khi tháo nẹp vít.- Tiếp nhận BN, khám lâm sàng và cácxét nghiệm cận lâm sàng, đo mật độ xương(theo phương pháp hấp thụ năng lượng képX quang) và đánh giá chỉ số T...- Đánh giá kết quả điều trị gãy kín cổphẫu thuật xương cánh tay ở BN cao tuổibằng kết hợp xương nẹp vít, sau đó rút ranhận xét về chỉ định.- Phân độ gãy xương theo phân loại củaNeer C.S (1970).ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU- Mời tái khám, kiểm tra chức năng khớpvai, chụp X quang và đo mật độ xương.1. Đối tượng nghiên cứu.31 BN (15 BN tiến cứu, 16 BN hồi cứu)bị gãy kín cổ phẫu thuật xương cánh tay,≥ 60 tuổi, nguyên nhân do chấn thương, códi lệch và được điều trị phẫu thuật kết hợpxương nẹp vít tại Khoa Chấn thương Chỉnh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị gãy kín cổ phẫu thuật xương cánh tay ở người cao tuổi bằng kết hợp xương nẹp vítTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN CỔ PHẪU THUẬTXƢƠNG CÁNH TAY Ở NGƢỜI CAO TUỔI BẰNGKẾT HỢP XƢƠNG NẸP VÍTĐặng Hoàng Anh*TÓM TẮT31 bệnh nhân (BN) bị gãy cổ phẫu thuật xương cánh tay (GCPTXCT), > 60 tuổi, được phẫu thuậtkết hợp xương bằng nẹp vít tại Bệnh viện 103, từ 01 - 2007 đến 07 - 2012. Kiểm tra 27 BN với thờigian theo dõi trung bình 17,1 ± 8 tháng. Kết quả sau mổ: 100% BN liền xương, trong đó 12 BN liềnxương không di lệch, 14 BN liền xương di lệch ít và 1 BN liền lệch nhiều. Mật độ xương: 21/27 BN cóchỉ số T < - 2,5 và 6 BN có chỉ số T > - 2,5. Kết quả chung: tỷ lệ tốt và rất tốt đạt 92,6%; trung bình 7,4%.Phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít điều trị GCPTXCT ở người cao tuổi (NCT) cho kết quả khảquan, tuy nhiên đối với những người có tình trạng thưa loãng xương nặng (chỉ số T < - 2,5); cần phải cânnhắc chỉ định phẫu thuật vì có thể có di lệch thứ phát ổ gãy sau kết xương.* Từ khóa: Gãy kín cổ phẫu thuật xương cánh tay; Kết xương nẹp vít; Người cao tuổi.Treatment outcomes of proximal humerus fracturesin elderly patients treated by fixation with plateSUMMARY31 patients over 60 years with proximal humeurs fractures were treated by fixation with plate at103 Hospital from January 2007 to July 2012. We reviewed 27 patients with mean follow-up time of17.1 ± 8 months. Results: bone union was observed in 100% of the patients, of which 12 patientswere undisplaced, 14 patients were in less displacement and one was in lots of displacement. Therewere 21/27 osteoporosis patients with T-score ≤ -2.5 and 6/27 non-osteoporosis patients with T-score> -2.5. The clinical results were graded as excellent and good in 92.6%, fair in 7.4%. In conclusion,treating proximal humerus fractures in the elderly by internal fixation with plate showed the goodresult, however, this technique should be considered for severe osteoporosis patients because of thesecondary displacement after internal fixation.* Key words: Proximal humerus fractures; Fixation with plate; The elderly.ĐẶT VẤN ĐỀGãy cổ phẫu thuật xương cánh tay chiếm4 - 5% gãy xương và khoảng 32% gãy xươngcánh tay. GCPTXCT gặp ở mọi lứa tuổi, nhưnghay gặp ở NCT và thiếu niên. Nguyên nhânchính là do tai nạn giao thông, tai nạn sinhhoạt, tai nạn lao động...Loãng xương thường xảy ra ở NCT, hậuquả nghiêm trọng nhất của tình trạng này làgãy xương. Gãy đầu trên xương cánh tay ởNCT, một phần là do tình trạng loãng xươnggây nên. Để đánh giá tình trạng loãng xương,người ta đánh giá mật độ xương bằng chỉ sốT (tính bằng công thức: T = (iMĐX - mMĐX)/SD).Khi T ≤ - 2,5 được gọi là loãng xương.* Bệnh viện 103Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Trần Đình ChiếnPGS. TS. Phạm Đăng Ninh1TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013Có nhiều cách phân loại gãy đầu trênxương cánh tay (qua hình ảnh X quang) như:Kocher (1896), Ngô Bảo Khang, Campbell,Bohler (gãy thể dạng, gãy thể khép), theo AOvà Neer C.S. (1970) có 4 mức (I, II, III, IV) [8].Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn cáchphân loại của Neer C.S (1970).Tuy nhiên, không có phương pháp nàocó thể áp dụng cho tất cả hình thái gãy, thểgãy và mọi lứa tuổi. Mỗi phương pháp đềucó những ưu, nhược điểm riêng, đòi hỏi cácphẫu thuật viên lựa chọn phương pháp kếthợp xương phù hợp. Đặc biệt, đối với BNcao tuổi có tình trạng thưa, loãng xương,việc lựa chọn phương pháp điều trị và phươngpháp kết hợp xương là vấn đề còn nhiềutranh luận.Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứunày nhằm:- Nhận xét về hình ảnh X quang và tìnhtrạng loãng xương ở BN cao tuổi bị gãy kíncổ phẫu thuật xương cánh tay.* Tiêu chuẩn lựa chọn: BN ≥ 60 tuổi, gãykín cổ phẫu thuật xương cánh tay, có hồ s¬bệnh án lưu trữ.* Tiêu chuẩn loại trừ:+ Gãy xương bệnh lý do u xương hoặcnang xương.+ BN GCPTXCT kèm theo tổn thươngmạch máu, thần kinh.+ Di chứng trước gãy xương: tổn thươngđám rối thần kinh cánh tay, liệt nửa ngườido đột quỵ.2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, mô tảcắt ngang không đối chứng.* Quy trình nghiên cứu:- Lập danh sách, thu thập bệnh án, chụpX quang trước và sau mổ, khi tháo nẹp vít.- Tiếp nhận BN, khám lâm sàng và cácxét nghiệm cận lâm sàng, đo mật độ xương(theo phương pháp hấp thụ năng lượng képX quang) và đánh giá chỉ số T...- Đánh giá kết quả điều trị gãy kín cổphẫu thuật xương cánh tay ở BN cao tuổibằng kết hợp xương nẹp vít, sau đó rút ranhận xét về chỉ định.- Phân độ gãy xương theo phân loại củaNeer C.S (1970).ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU- Mời tái khám, kiểm tra chức năng khớpvai, chụp X quang và đo mật độ xương.1. Đối tượng nghiên cứu.31 BN (15 BN tiến cứu, 16 BN hồi cứu)bị gãy kín cổ phẫu thuật xương cánh tay,≥ 60 tuổi, nguyên nhân do chấn thương, códi lệch và được điều trị phẫu thuật kết hợpxương nẹp vít tại Khoa Chấn thương Chỉnh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Điều trị gãy kín cổ Phẫu thuật xương cánh tay Kết xương nẹp vítTài liệu liên quan:
-
6 trang 302 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 216 0 0
-
8 trang 213 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 212 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 206 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 204 0 0 -
9 trang 167 0 0