Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp khóa tại Bệnh viện Quân y 103
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 508.12 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gãy liên mấu chuyển xương đùi chiếm tỷ lệ 55% các gãy đầu trên xương đùi, hay gặp ở người cao tuổi, nữ nhiều hơn nam, nẹp khóa là phương tiện mới được áp dụng cho điều trị gãy xương vùng LMC tại Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp khóa tại Bệnh viện Quân y 103TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY LIÊN MẤU CHUYỂNXƯƠNG ĐÙI BẰNG NẸP KHÓA TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Đoàn Mạnh Linh1, Nguyễn Thông Phán2 Nguyễn Đức Thọ2, Nguyễn Anh Dương2, Nguyễn Văn Tân2 Tóm tắt: Gãy liên mấu chuyển xương đùi chiếm tỷ lệ 55% các gãy đầu trên xương đùi,hay gặp ở người cao tuổi, nữ nhiều hơn nam, nẹp khóa là phương tiện mới đượcáp dụng cho điều trị gãy xương vùng LMC tại Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu: là 41 bệnh nhân gãy LMC xương đùi, có 32 BN nam(78%) và 9 BN nữ (22%); tuổi nhỏ nhất là 25, lớn nhất là 95, trung bình là 61,29± 19,07 tuổi; thời gian theo dõi trung bình 11,86 tháng. Kết quả : theo điểm Harris, rất tốt 8/28BN (28,6%), tốt 9/28BN (32,1%),trung bình 9/28BN (32,1%), kém 2/28BN (7,1%); biến chứng có 2BN (1 gãy nẹp,1vít xuyên thủng cổ chỏm). Kết luận: sử dụng nẹp khóa để điều trị trong gãy LMC nhóm A1.3, A2, A3, gãyở người cao tuổi cho kết quả tốt. Từ khóa: nẹp khóa, liên mấu chuyển xương đùi, thủng cổ chỏm. EVALUATING THE RESULTS OF THE TREATMENT INTERTROCHANTERIC FRACTURE BY LOCKING - PLATE AT THE MILITARY HOSPITAL 103(1) Học viện Quân y(2) Bệnh viện Quân y 175Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thông Phán (polecmo18@hotmail.com)Ngày nhận bài: 10/12/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/12/2016.Ngày bài báo được đăng: 30/12/201662 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Abstract: the intertrochanteric fractures accounted 55% proportion ofthe femoral proximal fractures, a high percentage of the elderly, mostly waswomen. The locking – plate was the new instrument applied for the treatmentintertrochanteric fracture in Viet Nam. Material study: 41 patients were underwent intertrochanteric fracture, 32men (78%), 9 women (22%), the youngest was 25 years old and the oldest was95 years old, the average age was 61,29 ± 19,07; the average follow-up time was11,86 months. Results: Following Harris score, the very good result was 8/28 patients (28,6%), the good result was 9/28 (32,1%), the fair result was 9/28 (32,1 % ), 2/28(7,1%) had poor results; 02 complications (01 plate fracture and 01 femoral headcut-out). Conclusion: The locking - plate could be used for treating intertrochantericfractures with group A1.3, A2, A3 (AO classification), in the elderly, give the goodresult. Key words: locking plate, intertrochanteric fracture, cut - out. ĐẶT VẤN ĐỀ vít khóa, thay khớp háng. Mỗi phương pháp đều có chỉ định, ưu điểm và nhược Gãy liên chuyển xương đùi (LMC) điểm riêng.khá phổ biến, chiếm 55% các gãy đầutrên xương đùi, gặp ở mọi lứa tuổi Tại khoa Chấn thương chỉnh hình -nhưng hay gặp ở người cao tuổi và nữ Bệnh viện Quân y 103 kỹ thuật kết hợpgặp nhiều hơn nam, [6]. Ngày nay gãy xương bằng nẹp khóa điều trị cho mộtLMC có tần xuất ngày càng tăng do số trường hợp gãy kín LMC được áptuổi thọ tăng. dụng từ 2014. Xong chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá kết quả điều Có rất nhiều phương pháp phẫu trị của phương pháp này. Xuất phát từthuật kết xương trong điều trị gãy LMC thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiênnhư: kết hợp xương bằng đinh 3 cạnh cứu đề tài: “Đánh giá kết quả điềucủa Smith Petersen (1930), đinh Ender trị gãy kín liên mấu chuyển xương(1976), nẹp vis ép trượt Medoff (1991), đùi bằng kết hợp xương nẹp khóa tạinẹp DHS, DCS, đinh Gamma (1985), nẹp Bệnh viện Quân y 103”. Nhằm 2 mục 63TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016tiêu: - Gãy xương hở, gãy xương bệnh 1. Đánh giá kết quả điều trị gãy lý.kín liên mấu chuyển xương đùi bằng - Gãy xương ở chi thể đã có sẵnphương pháp kết hợp xương nẹp khóa các di chứng chấn thương làm ảnhtại Bệnh viện Quân y 103. hưởng đến kết quả nghiên cứu. 2. Rút ra một số nhận xét về chỉ - Có bệnh toàn thân không chođịnh và kĩ thuật của phương pháp. phép phẫu thuật. - Không đủ hồ sơ bệnh án.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Bệnh nhân không đồng ý tham NGHIÊN CỨU ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp khóa tại Bệnh viện Quân y 103TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY LIÊN MẤU CHUYỂNXƯƠNG ĐÙI BẰNG NẸP KHÓA TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Đoàn Mạnh Linh1, Nguyễn Thông Phán2 Nguyễn Đức Thọ2, Nguyễn Anh Dương2, Nguyễn Văn Tân2 Tóm tắt: Gãy liên mấu chuyển xương đùi chiếm tỷ lệ 55% các gãy đầu trên xương đùi,hay gặp ở người cao tuổi, nữ nhiều hơn nam, nẹp khóa là phương tiện mới đượcáp dụng cho điều trị gãy xương vùng LMC tại Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu: là 41 bệnh nhân gãy LMC xương đùi, có 32 BN nam(78%) và 9 BN nữ (22%); tuổi nhỏ nhất là 25, lớn nhất là 95, trung bình là 61,29± 19,07 tuổi; thời gian theo dõi trung bình 11,86 tháng. Kết quả : theo điểm Harris, rất tốt 8/28BN (28,6%), tốt 9/28BN (32,1%),trung bình 9/28BN (32,1%), kém 2/28BN (7,1%); biến chứng có 2BN (1 gãy nẹp,1vít xuyên thủng cổ chỏm). Kết luận: sử dụng nẹp khóa để điều trị trong gãy LMC nhóm A1.3, A2, A3, gãyở người cao tuổi cho kết quả tốt. Từ khóa: nẹp khóa, liên mấu chuyển xương đùi, thủng cổ chỏm. EVALUATING THE RESULTS OF THE TREATMENT INTERTROCHANTERIC FRACTURE BY LOCKING - PLATE AT THE MILITARY HOSPITAL 103(1) Học viện Quân y(2) Bệnh viện Quân y 175Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thông Phán (polecmo18@hotmail.com)Ngày nhận bài: 10/12/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/12/2016.Ngày bài báo được đăng: 30/12/201662 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Abstract: the intertrochanteric fractures accounted 55% proportion ofthe femoral proximal fractures, a high percentage of the elderly, mostly waswomen. The locking – plate was the new instrument applied for the treatmentintertrochanteric fracture in Viet Nam. Material study: 41 patients were underwent intertrochanteric fracture, 32men (78%), 9 women (22%), the youngest was 25 years old and the oldest was95 years old, the average age was 61,29 ± 19,07; the average follow-up time was11,86 months. Results: Following Harris score, the very good result was 8/28 patients (28,6%), the good result was 9/28 (32,1%), the fair result was 9/28 (32,1 % ), 2/28(7,1%) had poor results; 02 complications (01 plate fracture and 01 femoral headcut-out). Conclusion: The locking - plate could be used for treating intertrochantericfractures with group A1.3, A2, A3 (AO classification), in the elderly, give the goodresult. Key words: locking plate, intertrochanteric fracture, cut - out. ĐẶT VẤN ĐỀ vít khóa, thay khớp háng. Mỗi phương pháp đều có chỉ định, ưu điểm và nhược Gãy liên chuyển xương đùi (LMC) điểm riêng.khá phổ biến, chiếm 55% các gãy đầutrên xương đùi, gặp ở mọi lứa tuổi Tại khoa Chấn thương chỉnh hình -nhưng hay gặp ở người cao tuổi và nữ Bệnh viện Quân y 103 kỹ thuật kết hợpgặp nhiều hơn nam, [6]. Ngày nay gãy xương bằng nẹp khóa điều trị cho mộtLMC có tần xuất ngày càng tăng do số trường hợp gãy kín LMC được áptuổi thọ tăng. dụng từ 2014. Xong chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá kết quả điều Có rất nhiều phương pháp phẫu trị của phương pháp này. Xuất phát từthuật kết xương trong điều trị gãy LMC thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiênnhư: kết hợp xương bằng đinh 3 cạnh cứu đề tài: “Đánh giá kết quả điềucủa Smith Petersen (1930), đinh Ender trị gãy kín liên mấu chuyển xương(1976), nẹp vis ép trượt Medoff (1991), đùi bằng kết hợp xương nẹp khóa tạinẹp DHS, DCS, đinh Gamma (1985), nẹp Bệnh viện Quân y 103”. Nhằm 2 mục 63TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016tiêu: - Gãy xương hở, gãy xương bệnh 1. Đánh giá kết quả điều trị gãy lý.kín liên mấu chuyển xương đùi bằng - Gãy xương ở chi thể đã có sẵnphương pháp kết hợp xương nẹp khóa các di chứng chấn thương làm ảnhtại Bệnh viện Quân y 103. hưởng đến kết quả nghiên cứu. 2. Rút ra một số nhận xét về chỉ - Có bệnh toàn thân không chođịnh và kĩ thuật của phương pháp. phép phẫu thuật. - Không đủ hồ sơ bệnh án.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Bệnh nhân không đồng ý tham NGHIÊN CỨU ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y dược thực hành Bài viết về y học Liên mấu chuyển xương đùi Thủng cổ chỏm Điều trị gãy xương vùng LMCTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 219 0 0 -
6 trang 201 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 201 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 195 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 194 0 0 -
8 trang 193 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 191 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 187 0 0 -
10 trang 176 0 0