Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh còn ống động mạch lớn
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 452.27 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả ngắn hạn của phương pháp phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh còn ống động mạch lớn tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh còn ống động mạch lớn EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT THẮT ỐNG ĐỘNG MẠCH Ở TRẺ SƠ SINH CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH LỚN Lê Hồng Quang1, Đỗ Đức Trực1 TÓM TẮT Result: Symptoms before operation include 88,2% Mục tiêu: Đánh giá kết quả ngắn hạn của phương of pneumonia, 25% requiring oxygen, 23,5% requiring pháp phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh còn ống mechanical ventilation, 11,8% having heart distress. động mạch lớn tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Blood pressure before operation is 32,3 ± 12,8mmHg Đối tượng nghiên cứu: 34 trẻ từ 0 - 28 ngày tuổi còn and 1 day after operation is 39,5 ± 9,3mmHg (p = 0,004). ống động mạch lớn được phẫu thuật thắt ống động mạch After operation, there is no patient with shunt persistence tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1 năm 2016 đến through ductus arteriosus, average time of hospitalization tháng 6 năm 2018. is 9,6 days. There is no complications and death due to Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi operation and anesthesiology. Conclusion: Surgical cứu kết hợp với tiến cứu, theo dõi dọc theo thời gian. ligation of PDA in newborn is a safe and effective method Kết quả: Triệu chứng trước phẫu thuật là 88,2% có which improves hemodynamic after operationt. viêm phổi, 25% phải thở oxy, 23,5% phải hỗ trợ hô hấp Key words: Surgical ligation of PDA in newborn, bằng máy thở, 11,8% có suy tim. Huyết áp tâm trương patent ductus arteriosus. trước phẫu thuật là 32,3 ± 12,8mmHg và sau phẫu thuật 1 ngày tăng lên là 39,5 ± 9,3mmHg (p = 0,004). Sau phẫu I. ĐẶT VẤN ĐỀ thuật 1 tuần không có bệnh nhân còn shunt tồn lưu qua ống Ống động mạch là cấu trúc mạch nối giữa động mạch động mạch, thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật chủ và động mạch phổi. Còn ống động mạch (CÔĐM) là là 9,6 ngày. Không có biến chứng và tử vong liên quan đến một bệnh tim bẩm sinh thường gặp, chiếm khoảng 10% phẫu thuật và gây mê. các bệnh tim bẩm sinh [1]. Kết luận: Phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh Còn ống động mạch lớn ở trẻ sơ sinh, thường dẫn đến còn ống động mạch lớn là an toàn hiệu quả, cải thiện được biến chứng suy tim sớm trong vài tuần sau sinh, đặc biệt tình trạng huyết động sau phẫu thuật. khi có tình trạng quá tải thể tích nhĩ trái, trong khi đó bệnh Từ khóa: Phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ nhân có ống động mạch vừa và lớn có nguy cơ phải can sinh, còn ống động mạch. thiệp điều trị cao gấp 15 lần so với ống động mạch nhỏ [2] vì vậy đối với trẻ sơ sinh còn ống động mạch lớn cần can ABSTRACT: thiệp đóng ống động mạch sớm khi phát hiện. EVALUATION OF SURGICAL LIGATION OF Phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh còn là câu PATENT DUCTUS ARTERIOSUS IN NEWBORN hỏi về tính hiệu quả, an toàn của phương pháp này. WITH PDA Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả ngắn hạn của Objective: Evaluate short-term result of surgical phương pháp phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh ligation of patent ductus arteriosus (PDA) for newborns at còn ống động mạch lớn tại Bệnh viện Nhi Trung ương. the National Children’s Hospital (VNCH). Subject of the study: 34 PDA patients aged from 0 - 28 days were operated at VNCH from January 2016 to II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN July 2018. CỨU Research method: Retrospective and prospective 2.1. Đối tượng nghiên cứu research, following up. * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: 1. Trung tâm Tim mạch trẻ em - Bệnh viện Nhi Trung ương Ngày nhận bài: 08/10/2019 Ngày phản biện: 15/10/2019 Ngày duyệt đăng: 21/10/2019 9 SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn JOURNAL OF COMMUNITY MEDIC ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh còn ống động mạch lớn EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT THẮT ỐNG ĐỘNG MẠCH Ở TRẺ SƠ SINH CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH LỚN Lê Hồng Quang1, Đỗ Đức Trực1 TÓM TẮT Result: Symptoms before operation include 88,2% Mục tiêu: Đánh giá kết quả ngắn hạn của phương of pneumonia, 25% requiring oxygen, 23,5% requiring pháp phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh còn ống mechanical ventilation, 11,8% having heart distress. động mạch lớn tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Blood pressure before operation is 32,3 ± 12,8mmHg Đối tượng nghiên cứu: 34 trẻ từ 0 - 28 ngày tuổi còn and 1 day after operation is 39,5 ± 9,3mmHg (p = 0,004). ống động mạch lớn được phẫu thuật thắt ống động mạch After operation, there is no patient with shunt persistence tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1 năm 2016 đến through ductus arteriosus, average time of hospitalization tháng 6 năm 2018. is 9,6 days. There is no complications and death due to Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi operation and anesthesiology. Conclusion: Surgical cứu kết hợp với tiến cứu, theo dõi dọc theo thời gian. ligation of PDA in newborn is a safe and effective method Kết quả: Triệu chứng trước phẫu thuật là 88,2% có which improves hemodynamic after operationt. viêm phổi, 25% phải thở oxy, 23,5% phải hỗ trợ hô hấp Key words: Surgical ligation of PDA in newborn, bằng máy thở, 11,8% có suy tim. Huyết áp tâm trương patent ductus arteriosus. trước phẫu thuật là 32,3 ± 12,8mmHg và sau phẫu thuật 1 ngày tăng lên là 39,5 ± 9,3mmHg (p = 0,004). Sau phẫu I. ĐẶT VẤN ĐỀ thuật 1 tuần không có bệnh nhân còn shunt tồn lưu qua ống Ống động mạch là cấu trúc mạch nối giữa động mạch động mạch, thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật chủ và động mạch phổi. Còn ống động mạch (CÔĐM) là là 9,6 ngày. Không có biến chứng và tử vong liên quan đến một bệnh tim bẩm sinh thường gặp, chiếm khoảng 10% phẫu thuật và gây mê. các bệnh tim bẩm sinh [1]. Kết luận: Phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh Còn ống động mạch lớn ở trẻ sơ sinh, thường dẫn đến còn ống động mạch lớn là an toàn hiệu quả, cải thiện được biến chứng suy tim sớm trong vài tuần sau sinh, đặc biệt tình trạng huyết động sau phẫu thuật. khi có tình trạng quá tải thể tích nhĩ trái, trong khi đó bệnh Từ khóa: Phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ nhân có ống động mạch vừa và lớn có nguy cơ phải can sinh, còn ống động mạch. thiệp điều trị cao gấp 15 lần so với ống động mạch nhỏ [2] vì vậy đối với trẻ sơ sinh còn ống động mạch lớn cần can ABSTRACT: thiệp đóng ống động mạch sớm khi phát hiện. EVALUATION OF SURGICAL LIGATION OF Phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh còn là câu PATENT DUCTUS ARTERIOSUS IN NEWBORN hỏi về tính hiệu quả, an toàn của phương pháp này. WITH PDA Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả ngắn hạn của Objective: Evaluate short-term result of surgical phương pháp phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh ligation of patent ductus arteriosus (PDA) for newborns at còn ống động mạch lớn tại Bệnh viện Nhi Trung ương. the National Children’s Hospital (VNCH). Subject of the study: 34 PDA patients aged from 0 - 28 days were operated at VNCH from January 2016 to II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN July 2018. CỨU Research method: Retrospective and prospective 2.1. Đối tượng nghiên cứu research, following up. * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: 1. Trung tâm Tim mạch trẻ em - Bệnh viện Nhi Trung ương Ngày nhận bài: 08/10/2019 Ngày phản biện: 15/10/2019 Ngày duyệt đăng: 21/10/2019 9 SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn JOURNAL OF COMMUNITY MEDIC ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Phẫu thuật thắt ống động mạch Ống động mạch Bệnh viện Nhi Trung ương Biến chứng suy timTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 217 0 0 -
8 trang 212 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 200 0 0 -
6 trang 197 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 192 0 0 -
8 trang 191 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 190 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 189 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 186 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 184 0 0