![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá kết quả điều trị trật khớp cùng đòn mãn tính bằng tái tạo dây chằng quạ đòn từ gân ghép tự thân
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 388.94 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đánh giá kết quả X quang, chức năng các biến chứng và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chức năng của các trường hợp trật khớp cùng đòn độ III, IV, V mãn tính được điều trị bằng phẫu thuật tái tạo dây chằng quạ đòn theo giải phẫu bằng gân ghép tự thân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị trật khớp cùng đòn mãn tính bằng tái tạo dây chằng quạ đòn từ gân ghép tự thânTẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP CÙNG ĐÒN MÃN TÍNH BẰNG TÁI TẠO DÂY CHẰNG QUẠ ĐÒN TỪ GÂN GHÉP TỰ THÂN Vũ Xuân Thành1, Lê Chí Dũng2 TÓM TẮT Mở đầu: Có rất nhiều phương pháp điều trị phẫu thuật cho trật khớp cùng đòn.Các phương pháp cố định bằng kim loại và tái tạo không theo giải phẫu có nhiều biếnchứng và tỉ lệ thất bại cao. Gần đây các phương pháp tái tạo dây chằng quạ đòn theogiải phẫu để đạt được kết quả lâm sàng tối ưu được tập trung nghiên cứu. Phẫu thuậtcho các trường hợp trật khớp cùng đòn độ III, IV, V mãn tính là một thách thức khókhăn do dây chằng quạ đòn và dây chằng cùng đòn khả năng lành kém sau 3 tuần chấnthương (mãn tính). Mục tiêu: Đánh giá kết quả X quang, chức năng các biến chứng và các yếu tốảnh hưởng đến kết quả chức năng của các trường hợp trật khớp cùng đòn độ III, IV, Vmãn tính được điều trị bằng phẫu thuật tái tạo dây chằng quạ đòn theo giải phẫu bằnggân ghép tự thân. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiền cứu 110 ca trật khớp cùng đòn (94 nam, 16 nữ; tuổi trung bình 40,0 từ 19-79 tuổi)mãn tính được điều trị bằng tái tạo dây chằng quạ đòn theo giải phẫu bằng gân ghép tựthân (gân gấp nông ngón 3) và xuyên kim Kirschner cố định khớp cùng đòn hoặc không.Đánh giá kết quả chức năng, X quang trước mổ, sau mổ và tại thời điểm theo dõi cuốicùng và các biến chứng. Đánh giá kết quả chức năng gồm thang điểm đau, thang điểmConstant và 4 mức độ hài lòng. Đánh giá hậu quả của việc lấy gân gấp nông ngón IIIlàm gân ghép bằng đo sức cầm nắm bàn tay và đánh giá biên độ vận động TAM.1 Đại học Y dược TP.HCM2 Bệnh viện Sài Gòn ITONgười phản hồi (Corresponding): Vũ Xuân Thành (bsxthanh@yahoo.com.vn)Ngày nhận bài: 11/7/2019, ngày phản biện: 20/7/2019Ngày bài báo được đăng: 30/9/201942 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết quả: Có 67 ca độ III, 9 case độ IV và 34 case độ V Thời gian theo dõi trungbình 50,2 tháng ( từ 17-90 tháng). Thang điểm đau VAS và Constant cải thiện từ 5,03(từ 2,6-8,2) và 64,0 (từ 47-78) trước mổ còn 0,83 (từ 0,2-2,1) và tăng lên 93,1 (từ 76-100) tại thời điểm theo dõi cuối cùng (p2mm ở mặt phẳng Glanzmann và cộng sự (2013) trán khi chịu áp lực từ trước ra sau Vascellari và cộng sự (2015) Khoảng cách CC > 25% so với bên lành Struhl and Wolfson (2015) Khoảng cách CC > 2mm so với bên lành Rosslenbroich và Di lệch lên trên > 50% chiều rộng xương đòn cộng sự (2015) Shin và Kim (2015) Khoảng cách CC >50% so với sau phẫu thuật Schliemann và cộng sự (2015) Khoảng cách CC >50% chiều rộng xương đòn Eisenstein và cộng sự (2016) Xương đòn di lệch >6mm so với sau phẫu thuật Takase và Yamamoto (2016) Khoảng cách CC >25% so với bên lành Spencer và cộng sự (2016) Khoảng cách CC >5mm so với sau khi phẫu thuật Tauber và cộng sự (2016) Khoảng cách CC >25% so với sau khi phẫu thuật 53TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 Marcheggiani Muc- Dịch chuyển xương đòn >0.25 tỷ lệ khớp AC cioli và cộng sự (2016) Garofalo và cộng sự (2017) Dịch chuyển lên trên >50% chiều rộng xương đòn Choi và cộng sự (2017) Khoảng cách CC >25% so với bên đối diện Một bài học từ nghiên cứu này trật khớp hoàn toàn là sự thất bại của việclà tầm quan trọng của việc nắn quá mức điều trị do gây ra biến dạng và ảnh hưởngkhi phẫu thuật. Chúng tôi thấy các ca nắn xấu đến động học của chuyển động củaquá mức tại thời điểm phẫu thuật có tỉ lệ xương bả vai, (5) chúng tôi vẫn tin rằng sựmất nắn tại thời điểm theo dõi cuối cùng mất nắn khớp là một trong những kết quảthấp hơn so với các ca khác (P < 0,01). quan trọng nhất sau khi điều trị TKCĐ.Salzmann và cộng sự (5) cũng quan sát - Các ca gãy đinh: Có 4 ca gãythấy kết quả tương tự sau khi cố định với đinh sau 6- 8 tuần sau mổ, nhưng 3 ca nàyhai lỗ khoan nhờ nội soi với một hệ thống kết quả X quang cuối cùng không mất nắnnút vỏ; Choi NH và cộng sự (5) cũng quan và phần đinh vẫn ở trong 1/3 ngoài xươngsát thấy kết quả tương tự sau khi cố định đòn và kết quả chức năng đều rất tốt.với sử dụng gân cơ bán gân luồn dướimỏm quạ và 1 lỗ khoan trên xương đòn. - Ca gãy xương đòn và mỏmMẹo phẫu thuật này có thể được áp dụng quạ: chúng tôi có 1 ca gãy xương đòn tạicho tất cả các kỹ thuật phẫu thuật trong đường hầm xương bó thang: Bn Lê Văn L.TKCĐ. Ưu điểm của kỹ thuật nắn quá mức sau mổ 11 tuần bn ngồi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị trật khớp cùng đòn mãn tính bằng tái tạo dây chằng quạ đòn từ gân ghép tự thânTẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP CÙNG ĐÒN MÃN TÍNH BẰNG TÁI TẠO DÂY CHẰNG QUẠ ĐÒN TỪ GÂN GHÉP TỰ THÂN Vũ Xuân Thành1, Lê Chí Dũng2 TÓM TẮT Mở đầu: Có rất nhiều phương pháp điều trị phẫu thuật cho trật khớp cùng đòn.Các phương pháp cố định bằng kim loại và tái tạo không theo giải phẫu có nhiều biếnchứng và tỉ lệ thất bại cao. Gần đây các phương pháp tái tạo dây chằng quạ đòn theogiải phẫu để đạt được kết quả lâm sàng tối ưu được tập trung nghiên cứu. Phẫu thuậtcho các trường hợp trật khớp cùng đòn độ III, IV, V mãn tính là một thách thức khókhăn do dây chằng quạ đòn và dây chằng cùng đòn khả năng lành kém sau 3 tuần chấnthương (mãn tính). Mục tiêu: Đánh giá kết quả X quang, chức năng các biến chứng và các yếu tốảnh hưởng đến kết quả chức năng của các trường hợp trật khớp cùng đòn độ III, IV, Vmãn tính được điều trị bằng phẫu thuật tái tạo dây chằng quạ đòn theo giải phẫu bằnggân ghép tự thân. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiền cứu 110 ca trật khớp cùng đòn (94 nam, 16 nữ; tuổi trung bình 40,0 từ 19-79 tuổi)mãn tính được điều trị bằng tái tạo dây chằng quạ đòn theo giải phẫu bằng gân ghép tựthân (gân gấp nông ngón 3) và xuyên kim Kirschner cố định khớp cùng đòn hoặc không.Đánh giá kết quả chức năng, X quang trước mổ, sau mổ và tại thời điểm theo dõi cuốicùng và các biến chứng. Đánh giá kết quả chức năng gồm thang điểm đau, thang điểmConstant và 4 mức độ hài lòng. Đánh giá hậu quả của việc lấy gân gấp nông ngón IIIlàm gân ghép bằng đo sức cầm nắm bàn tay và đánh giá biên độ vận động TAM.1 Đại học Y dược TP.HCM2 Bệnh viện Sài Gòn ITONgười phản hồi (Corresponding): Vũ Xuân Thành (bsxthanh@yahoo.com.vn)Ngày nhận bài: 11/7/2019, ngày phản biện: 20/7/2019Ngày bài báo được đăng: 30/9/201942 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết quả: Có 67 ca độ III, 9 case độ IV và 34 case độ V Thời gian theo dõi trungbình 50,2 tháng ( từ 17-90 tháng). Thang điểm đau VAS và Constant cải thiện từ 5,03(từ 2,6-8,2) và 64,0 (từ 47-78) trước mổ còn 0,83 (từ 0,2-2,1) và tăng lên 93,1 (từ 76-100) tại thời điểm theo dõi cuối cùng (p2mm ở mặt phẳng Glanzmann và cộng sự (2013) trán khi chịu áp lực từ trước ra sau Vascellari và cộng sự (2015) Khoảng cách CC > 25% so với bên lành Struhl and Wolfson (2015) Khoảng cách CC > 2mm so với bên lành Rosslenbroich và Di lệch lên trên > 50% chiều rộng xương đòn cộng sự (2015) Shin và Kim (2015) Khoảng cách CC >50% so với sau phẫu thuật Schliemann và cộng sự (2015) Khoảng cách CC >50% chiều rộng xương đòn Eisenstein và cộng sự (2016) Xương đòn di lệch >6mm so với sau phẫu thuật Takase và Yamamoto (2016) Khoảng cách CC >25% so với bên lành Spencer và cộng sự (2016) Khoảng cách CC >5mm so với sau khi phẫu thuật Tauber và cộng sự (2016) Khoảng cách CC >25% so với sau khi phẫu thuật 53TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 Marcheggiani Muc- Dịch chuyển xương đòn >0.25 tỷ lệ khớp AC cioli và cộng sự (2016) Garofalo và cộng sự (2017) Dịch chuyển lên trên >50% chiều rộng xương đòn Choi và cộng sự (2017) Khoảng cách CC >25% so với bên đối diện Một bài học từ nghiên cứu này trật khớp hoàn toàn là sự thất bại của việclà tầm quan trọng của việc nắn quá mức điều trị do gây ra biến dạng và ảnh hưởngkhi phẫu thuật. Chúng tôi thấy các ca nắn xấu đến động học của chuyển động củaquá mức tại thời điểm phẫu thuật có tỉ lệ xương bả vai, (5) chúng tôi vẫn tin rằng sựmất nắn tại thời điểm theo dõi cuối cùng mất nắn khớp là một trong những kết quảthấp hơn so với các ca khác (P < 0,01). quan trọng nhất sau khi điều trị TKCĐ.Salzmann và cộng sự (5) cũng quan sát - Các ca gãy đinh: Có 4 ca gãythấy kết quả tương tự sau khi cố định với đinh sau 6- 8 tuần sau mổ, nhưng 3 ca nàyhai lỗ khoan nhờ nội soi với một hệ thống kết quả X quang cuối cùng không mất nắnnút vỏ; Choi NH và cộng sự (5) cũng quan và phần đinh vẫn ở trong 1/3 ngoài xươngsát thấy kết quả tương tự sau khi cố định đòn và kết quả chức năng đều rất tốt.với sử dụng gân cơ bán gân luồn dướimỏm quạ và 1 lỗ khoan trên xương đòn. - Ca gãy xương đòn và mỏmMẹo phẫu thuật này có thể được áp dụng quạ: chúng tôi có 1 ca gãy xương đòn tạicho tất cả các kỹ thuật phẫu thuật trong đường hầm xương bó thang: Bn Lê Văn L.TKCĐ. Ưu điểm của kỹ thuật nắn quá mức sau mổ 11 tuần bn ngồi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y dược thực hành Bài viết về y học Khớp cùng đòn Ghép tự thân Tái tạo dây chằng quạ đònTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 221 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 204 0 0 -
6 trang 203 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 198 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 196 0 0 -
8 trang 196 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 194 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 189 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 179 0 0