Đánh giá kết quả mổ mở đặt thông Tenckhoff trong thẩm phân phúc mạc liên tục điều trị bệnh thận mạn giai đoạn cuối
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 355.25 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đánh giá kết quả mổ mở đặt thông Tenckhoff, dựa vào tỉ lệ thành công của lưu thông dịch (LTD) thẩm phân. Đánh giá tai biến và biến chứng của phương pháp đặt thông Tenckhoff có cắt mạc nối lớn (MNL) thường quy tại Bệnh Viện Trưng Vương, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả mổ mở đặt thông Tenckhoff trong thẩm phân phúc mạc liên tục điều trị bệnh thận mạn giai đoạn cuốiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MỔ MỞ ĐẶT THÔNG TENCKHOFF TRONG THẨM PHÂN PHÚC MẠC LIÊN TỤC ĐIỀU TRỊ BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI Hoàng Như Lộc*TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả mổ mở đặt thông Tenckhoff, dựa vào tỉ lệ thành công của lưu thông dịch (LTD)thẩm phân. Đánh giá tai biến và biến chứng của phương pháp đặt thông Tenckhoff có cắt mạc nối lớn (MNL)thường quy tại Bệnh Viện Trưng Vương, Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Bệnh nhân mắc bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối(STMGĐC) có chỉ định điều trị thay thế thận bằng thẩm phân phúc mạc liên tục(TPPM) từ ngày 17 tháng 7năm 2013 đến ngày 17 tháng 7 năm 2017. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Tổng cộng 36 trường hợp, 22 nam (66,66%), 12 nữ (33,33%). Tuổi trung bình: 49,44 ± 15,106(21 – 76 tuổi). Tất cả các trường hợp mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối, có ít nhất một bệnh kết hợp như tănghuyết áp, thiếu máu cơ tim, suy tim, thiếu máu mạn, đái tháo đường type 2. Kết quả LTD trong lần thay dịchthẩm phân đầu tiên: Tốt 34/36 trường hợp (TH) (94,44%). 1 TH (2,7%) có kết quả trung bình, dịch thẩm phânchảy ra âm trong những lần thay dịch đầu tiên nhưng sau đó LTD tốt trở lại. 1 TH (2,77%) kết quả LTD kém dosự di chuyển của thông Tenckhoff. Kết quả điều trị trong 1 tháng sau mổ: Có 3/36 TH (8,33%) có kết quả điều trịtrung bình. Gồm: 1 TH (2,77%) bị nghẹt thông do thông di chuyển, phải phẫu thuật nội soi chỉnh sửa lại thôngTenckhoff, 2 TH (5,56%) viêm phúc mạc (VPM) sớm sau mổ, đáp ứng điều trị nội khoa. Còn lại 33/36 TH(91,66%) có kết quả điều trị tốt. Sau đó tất cả 36 bệnh nhân (100%) được làm TPPM tại nhà. Kết luận: Là kỹ thuật khả thi, an toàn và hiệu quả. Hoàn thiện kỹ thuật mổ là giải pháp hợp lý trong giaiđoạn hiện nay, góp phần rõ rệt vào việc điều trị bệnh nhân mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Từ khóa: Thông Tenckhoff, Bệnh thận mạn giai đoạn cuối, Thẩm phân phúc mạc, Cắt mạc nối lớn.ABSTRACT EVALUATING RESULTS OF UNIQUE MINI‐OPEN‐ INCISION TENCKHOFF CATHETER INSERTION SURGERY ON CAPD PATIENTS Hoang Nhu Loc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 6- 2018: 61 – 70 Objectives: To evaluate the result of unique mini‐open‐ incision Tenckhoff catheter insertion surgery byassessing the results of flows of dialysis solution. To evaluate results of omentectomy‐related complications whenomentectomy is routinely performed through the unique mini‐open‐ incision made for peritoneal dialysis catheterinsertion. Patients and Methods: This was a cross – sectional descriptive and retroprospective and single‐centerstudy. From July 17th 2013 to July 17th 2017, 36 patients with end‐stage renal disease underwent catheterinsertion associated with routine omentectomy to do continuous ambulatory peritoneal dialysis at the Departmentof Nephrology and Urology, Trung Vuong Hospital. Results: Of 36 patients, the mean age was 49.44 ±15.106 (21 – 76) years old with 24 male (66.66%) and 12female (33.33%). The mean operative time was 66.7 ± 14.028 (40 ‐ 100) minutes. All of patients had at least oneaccompanied disease such as hypertension, ischemic cardiomyopathy, heart failure, chronic anemia, type 2* Khoa Ngoại Thận tiết niệu Bệnh viện Trưng VươngTác giả liên lạc: BSCKI. Hoàng Như Lộc, ĐT: 0903748251, Email: drnhuloc2013@gmail.com 61Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018diabetes. The operations were uneventful and smoothly. Results of outflows of dialysis solution in the first time:Good results were in 34 of 36 cases (94.44%). 01 case (2.77%) was average result, outflow of dialysis solutioncame out slowly in the first time but it became better in the next times. One case (2.77%) was bad result withcatheter migration that was improved after repairing by transabdominal laparoscopic surgery. Results of onemonth post‐operation: There were 3 cases (8.33%) were average results, which consisted of 1 case with catheterdislocation, that was repaired by transabdominal laparoscopic surgery and the 2 other cases were early peritonitisbut they responded to conservative treatment. 33 remaining cases (91.66%) were good results. All of patientswere on CAPD at home. Conclusions: This is a feasible, safe and effective technique. If the surgeons are good trained, it is a properoption at the present and contribute significantly to the treatmen ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả mổ mở đặt thông Tenckhoff trong thẩm phân phúc mạc liên tục điều trị bệnh thận mạn giai đoạn cuốiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MỔ MỞ ĐẶT THÔNG TENCKHOFF TRONG THẨM PHÂN PHÚC MẠC LIÊN TỤC ĐIỀU TRỊ BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI Hoàng Như Lộc*TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả mổ mở đặt thông Tenckhoff, dựa vào tỉ lệ thành công của lưu thông dịch (LTD)thẩm phân. Đánh giá tai biến và biến chứng của phương pháp đặt thông Tenckhoff có cắt mạc nối lớn (MNL)thường quy tại Bệnh Viện Trưng Vương, Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Bệnh nhân mắc bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối(STMGĐC) có chỉ định điều trị thay thế thận bằng thẩm phân phúc mạc liên tục(TPPM) từ ngày 17 tháng 7năm 2013 đến ngày 17 tháng 7 năm 2017. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Tổng cộng 36 trường hợp, 22 nam (66,66%), 12 nữ (33,33%). Tuổi trung bình: 49,44 ± 15,106(21 – 76 tuổi). Tất cả các trường hợp mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối, có ít nhất một bệnh kết hợp như tănghuyết áp, thiếu máu cơ tim, suy tim, thiếu máu mạn, đái tháo đường type 2. Kết quả LTD trong lần thay dịchthẩm phân đầu tiên: Tốt 34/36 trường hợp (TH) (94,44%). 1 TH (2,7%) có kết quả trung bình, dịch thẩm phânchảy ra âm trong những lần thay dịch đầu tiên nhưng sau đó LTD tốt trở lại. 1 TH (2,77%) kết quả LTD kém dosự di chuyển của thông Tenckhoff. Kết quả điều trị trong 1 tháng sau mổ: Có 3/36 TH (8,33%) có kết quả điều trịtrung bình. Gồm: 1 TH (2,77%) bị nghẹt thông do thông di chuyển, phải phẫu thuật nội soi chỉnh sửa lại thôngTenckhoff, 2 TH (5,56%) viêm phúc mạc (VPM) sớm sau mổ, đáp ứng điều trị nội khoa. Còn lại 33/36 TH(91,66%) có kết quả điều trị tốt. Sau đó tất cả 36 bệnh nhân (100%) được làm TPPM tại nhà. Kết luận: Là kỹ thuật khả thi, an toàn và hiệu quả. Hoàn thiện kỹ thuật mổ là giải pháp hợp lý trong giaiđoạn hiện nay, góp phần rõ rệt vào việc điều trị bệnh nhân mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Từ khóa: Thông Tenckhoff, Bệnh thận mạn giai đoạn cuối, Thẩm phân phúc mạc, Cắt mạc nối lớn.ABSTRACT EVALUATING RESULTS OF UNIQUE MINI‐OPEN‐ INCISION TENCKHOFF CATHETER INSERTION SURGERY ON CAPD PATIENTS Hoang Nhu Loc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 6- 2018: 61 – 70 Objectives: To evaluate the result of unique mini‐open‐ incision Tenckhoff catheter insertion surgery byassessing the results of flows of dialysis solution. To evaluate results of omentectomy‐related complications whenomentectomy is routinely performed through the unique mini‐open‐ incision made for peritoneal dialysis catheterinsertion. Patients and Methods: This was a cross – sectional descriptive and retroprospective and single‐centerstudy. From July 17th 2013 to July 17th 2017, 36 patients with end‐stage renal disease underwent catheterinsertion associated with routine omentectomy to do continuous ambulatory peritoneal dialysis at the Departmentof Nephrology and Urology, Trung Vuong Hospital. Results: Of 36 patients, the mean age was 49.44 ±15.106 (21 – 76) years old with 24 male (66.66%) and 12female (33.33%). The mean operative time was 66.7 ± 14.028 (40 ‐ 100) minutes. All of patients had at least oneaccompanied disease such as hypertension, ischemic cardiomyopathy, heart failure, chronic anemia, type 2* Khoa Ngoại Thận tiết niệu Bệnh viện Trưng VươngTác giả liên lạc: BSCKI. Hoàng Như Lộc, ĐT: 0903748251, Email: drnhuloc2013@gmail.com 61Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018diabetes. The operations were uneventful and smoothly. Results of outflows of dialysis solution in the first time:Good results were in 34 of 36 cases (94.44%). 01 case (2.77%) was average result, outflow of dialysis solutioncame out slowly in the first time but it became better in the next times. One case (2.77%) was bad result withcatheter migration that was improved after repairing by transabdominal laparoscopic surgery. Results of onemonth post‐operation: There were 3 cases (8.33%) were average results, which consisted of 1 case with catheterdislocation, that was repaired by transabdominal laparoscopic surgery and the 2 other cases were early peritonitisbut they responded to conservative treatment. 33 remaining cases (91.66%) were good results. All of patientswere on CAPD at home. Conclusions: This is a feasible, safe and effective technique. If the surgeons are good trained, it is a properoption at the present and contribute significantly to the treatmen ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Bệnh thận mạn giai đoạn cuối Thẩm phân phúc mạc Cắt mạc nối lớnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 207 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 198 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 186 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 176 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 175 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 173 0 0 -
6 trang 171 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 168 0 0