Đánh giá kết quả ngắn hạn và trung hạn điều trị đặt stent ống động mạch ở bệnh nhân tim bẩm sinh phụ thuộc ống động mạch
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 320.32 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Stent ống động mạch là 1 phương pháp hiệu quả, khả thi và tương đối an toàn cho trẻ sơ sinh với bệnh tim bẩm sinh có tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch, có thể thay thế cho phẫu thuật tạo shunt chủ phổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả ngắn hạn và trung hạn điều trị đặt stent ống động mạch ở bệnh nhân tim bẩm sinh phụ thuộc ống động mạchNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGẮN HẠN VÀ TRUNG HẠN ĐIỀU TRỊ ĐẶT STENT ỐNG ĐỘNG MẠCH Ở BỆNH NHÂN TIM BẨM SINH PHỤ THUỘC ỐNG ĐỘNG MẠCH Nguyễn Minh Trí Việt*, Tăng Chí Thượng **Hoàng Quốc Tưởng*TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét kết quả tức thời và theo dõi trung hạn sau stent ống động mạch. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. Kết quả: Có 55 bệnh nhân tim bẩm sinh có tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch được tiến hành đặtstent. Tuổi trung bình: 8 ngày. Cân nặng trung bình 3kg. Có hơn 50% thuộc nhóm bệnh lý bất thường cấu trúcvách nón với thông liên thất kèm thiểu sản đường ra thất phải (TOF, PA – IVS), ¼ số trường hợp thuộc nhómbệnh lý thiểu sản tim phải và 13 tim bẩm sinh tím phức tạp khác sẽ phẫu thuật theo hướng tim 1 thất. Tỷ lệ đặtthành công stent ống động mạch 98% (54/55), 1 trường hợp thất bại được Stent RVOT.SpO2 trung vị tăng từ66% lên 93%, PaO2 trung vị tăng từ 33 mmHg lên 58 mmHg. Sau can thiệp, 34 bệnh nhân trên hình ảnh chụpmạch máu cải thiện đáng kể kích thước cũng như Zcore 2 nhánh động mạch phổi phải và trái từ 4,5mm và 4,0mmtăng lên 7,2mm và 5,7 mm. Trung bình chỉ số NAKATA trước can thiệp là 138,9 ± 2,3 sau can thiệp là 205,54 ±54,1. Có 13% bệnh nhân cần can thiệp lại sớm lúc nằm viện. Trong đó tắc stent sớm do huyết khối chiếm 4%, lưulượng không đều qua 2 nhánh ĐMP chiếm 5,5%. 2 trường hợp tử vong (1 nhiễm khuẩn nặng, 1 tử vong trể sauphẫu thuật sữa chữa cấu trúc tim). 1 trường hợp trôi stent (gắp thành công và đặt stent khác). Đa số trường hợpcần can thiệp lại một thời gian sau đó. 14/36 trường hợp có tuần hoàn 2 thất được can thiệp hoặc phẫu thuật sữachữa hoàn toàn. 8/17 trường hợp tim bẩm sinh phức tạp kiểu tuần hoàn 1 thất đã đươc phẫu thuât Glenn. 31bệnh nhân đang theo dõi để chuẩn bị can thiệp hoặc phẫu thuật tiếp. Kết luận: Stent ống động mạch là 1 phương pháp hiệu quả, khả thi và tương đối an toàn cho trẻ sơ sinh vớibệnh tim bẩm sinh có tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch, có thể thay thế cho phẫu thuật tạo shunt chủphổi. Từ khóa: Còn ống động mạch, stent ống động mạch, tuần hoàn phổi phụ thuộc ống, động mạch phổi, shuntchủ phổi.ABSTRACT INITIAL RESULTS AND MEDIUM –TERM FOLLOW UP OF STENT IMPLANTATION OF PATEN DUCTUS ARTERIOSUS IN DUCT DEPENDENT PULMONARY CIRCULATION Nguyen Minh Tri Viet, Tang Chí Thuong, Hoang Quoc Tuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 4- 2018: 290 – 296 Objective: To describle clinical features and the outcome after Stent implatation in the ductus arteriosus forpulmonary blood supply in congenital heart disease at Children’s Hospital 2 from January 2016 to April 2017. Method: Case series report Results: Ductal stenting was performed in 55 neonates and infants to maintain pulmonary blood supply incyanotic congenital heart disease.Majority of patients were diagnosed TOF and PA IVS (50%), and right *Bệnh viện Nhi Đồng 2, ** Sở Y Tế TP.HCM. Tác giả liên lac: ThS.BS. Nguyễn Minh Trí Việt ĐT: 0928798879 Email: vietnguyenmt@yahoo.com.290Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y họcventricular hypoplasia. Patent ductus arteriosus stenting was successful in 54 patients (98%) and failed in 1patient (2%). SpO2 and PaO2 inproved from 66% and 33 mmHg to 93% and 58 mmHg, respectively. RPA andLPA diameter increased after cardiac catheterization. NAKATA index improved from 138.9 ± 2.3 to 205.54 ±54.1. Seven patients (13%) were required reintervention soon including embolization (4%), unbalance twopulmonary branch blood flow (5.5%), stent stenosis (3.6%). One neonates died a few days ater the procedure dueto sepsis and one patient died after bidirectional Glenn shunt. 14/36 patients with biventricular circulation werecompleted repair and 8/17 patients with univentricular circulation were operated Gleen shunt. Conclusion: Patent ductus arteriosus stenting is an attractive alternative to surgical shunt in a majority ofpatients with duct-dependent circulation. Key words: Patent ductus arteriosus, stent implatation, duct dependent pulmonary circulation.ĐẶT VẤN ĐỀ tiền, khó sử dụng, hiệu quả trong thời gian ngắn, nếu sử dụng lâu dài sẽ giảm hiệu quả và rất Tim bẩm sinh là một trong các dị tật thường nhiều tác dụng phụ. Tại Việt Nam, theo nghiêngặp ở trẻ em, theo thống kê của Trung tâm kiểm cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương và Vũsoát và quản lý bệnh tật Hoa kỳ (CDC-Cen ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả ngắn hạn và trung hạn điều trị đặt stent ống động mạch ở bệnh nhân tim bẩm sinh phụ thuộc ống động mạchNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGẮN HẠN VÀ TRUNG HẠN ĐIỀU TRỊ ĐẶT STENT ỐNG ĐỘNG MẠCH Ở BỆNH NHÂN TIM BẨM SINH PHỤ THUỘC ỐNG ĐỘNG MẠCH Nguyễn Minh Trí Việt*, Tăng Chí Thượng **Hoàng Quốc Tưởng*TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét kết quả tức thời và theo dõi trung hạn sau stent ống động mạch. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. Kết quả: Có 55 bệnh nhân tim bẩm sinh có tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch được tiến hành đặtstent. Tuổi trung bình: 8 ngày. Cân nặng trung bình 3kg. Có hơn 50% thuộc nhóm bệnh lý bất thường cấu trúcvách nón với thông liên thất kèm thiểu sản đường ra thất phải (TOF, PA – IVS), ¼ số trường hợp thuộc nhómbệnh lý thiểu sản tim phải và 13 tim bẩm sinh tím phức tạp khác sẽ phẫu thuật theo hướng tim 1 thất. Tỷ lệ đặtthành công stent ống động mạch 98% (54/55), 1 trường hợp thất bại được Stent RVOT.SpO2 trung vị tăng từ66% lên 93%, PaO2 trung vị tăng từ 33 mmHg lên 58 mmHg. Sau can thiệp, 34 bệnh nhân trên hình ảnh chụpmạch máu cải thiện đáng kể kích thước cũng như Zcore 2 nhánh động mạch phổi phải và trái từ 4,5mm và 4,0mmtăng lên 7,2mm và 5,7 mm. Trung bình chỉ số NAKATA trước can thiệp là 138,9 ± 2,3 sau can thiệp là 205,54 ±54,1. Có 13% bệnh nhân cần can thiệp lại sớm lúc nằm viện. Trong đó tắc stent sớm do huyết khối chiếm 4%, lưulượng không đều qua 2 nhánh ĐMP chiếm 5,5%. 2 trường hợp tử vong (1 nhiễm khuẩn nặng, 1 tử vong trể sauphẫu thuật sữa chữa cấu trúc tim). 1 trường hợp trôi stent (gắp thành công và đặt stent khác). Đa số trường hợpcần can thiệp lại một thời gian sau đó. 14/36 trường hợp có tuần hoàn 2 thất được can thiệp hoặc phẫu thuật sữachữa hoàn toàn. 8/17 trường hợp tim bẩm sinh phức tạp kiểu tuần hoàn 1 thất đã đươc phẫu thuât Glenn. 31bệnh nhân đang theo dõi để chuẩn bị can thiệp hoặc phẫu thuật tiếp. Kết luận: Stent ống động mạch là 1 phương pháp hiệu quả, khả thi và tương đối an toàn cho trẻ sơ sinh vớibệnh tim bẩm sinh có tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch, có thể thay thế cho phẫu thuật tạo shunt chủphổi. Từ khóa: Còn ống động mạch, stent ống động mạch, tuần hoàn phổi phụ thuộc ống, động mạch phổi, shuntchủ phổi.ABSTRACT INITIAL RESULTS AND MEDIUM –TERM FOLLOW UP OF STENT IMPLANTATION OF PATEN DUCTUS ARTERIOSUS IN DUCT DEPENDENT PULMONARY CIRCULATION Nguyen Minh Tri Viet, Tang Chí Thuong, Hoang Quoc Tuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 4- 2018: 290 – 296 Objective: To describle clinical features and the outcome after Stent implatation in the ductus arteriosus forpulmonary blood supply in congenital heart disease at Children’s Hospital 2 from January 2016 to April 2017. Method: Case series report Results: Ductal stenting was performed in 55 neonates and infants to maintain pulmonary blood supply incyanotic congenital heart disease.Majority of patients were diagnosed TOF and PA IVS (50%), and right *Bệnh viện Nhi Đồng 2, ** Sở Y Tế TP.HCM. Tác giả liên lac: ThS.BS. Nguyễn Minh Trí Việt ĐT: 0928798879 Email: vietnguyenmt@yahoo.com.290Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y họcventricular hypoplasia. Patent ductus arteriosus stenting was successful in 54 patients (98%) and failed in 1patient (2%). SpO2 and PaO2 inproved from 66% and 33 mmHg to 93% and 58 mmHg, respectively. RPA andLPA diameter increased after cardiac catheterization. NAKATA index improved from 138.9 ± 2.3 to 205.54 ±54.1. Seven patients (13%) were required reintervention soon including embolization (4%), unbalance twopulmonary branch blood flow (5.5%), stent stenosis (3.6%). One neonates died a few days ater the procedure dueto sepsis and one patient died after bidirectional Glenn shunt. 14/36 patients with biventricular circulation werecompleted repair and 8/17 patients with univentricular circulation were operated Gleen shunt. Conclusion: Patent ductus arteriosus stenting is an attractive alternative to surgical shunt in a majority ofpatients with duct-dependent circulation. Key words: Patent ductus arteriosus, stent implatation, duct dependent pulmonary circulation.ĐẶT VẤN ĐỀ tiền, khó sử dụng, hiệu quả trong thời gian ngắn, nếu sử dụng lâu dài sẽ giảm hiệu quả và rất Tim bẩm sinh là một trong các dị tật thường nhiều tác dụng phụ. Tại Việt Nam, theo nghiêngặp ở trẻ em, theo thống kê của Trung tâm kiểm cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương và Vũsoát và quản lý bệnh tật Hoa kỳ (CDC-Cen ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Ống động mạch Stent ống động mạch Tuần hoàn phổi phụ thuộc ống Động mạch phổi Shunt chủ phổTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 240 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 217 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 200 0 0 -
6 trang 197 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 192 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 191 0 0 -
8 trang 191 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 190 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0