Danh mục

Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt túi mật nội soi sau nội soi mật tụy ngược dòng

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 299.40 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tỉ lệ sỏi ống mật chủ (SOMC) ở những trường hợp có sỏi túi mật (STM) chiếm khoảng 5-15%. Đánh giá kết quả phẫu thuật CTMNS sau ERCP trong điều trị sỏi ống mật chủ và sỏi túi mật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt túi mật nội soi sau nội soi mật tụy ngược dòngNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TÚI MẬT NỘI SOI SAU NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG Nguyễn Văn Định*, Nguyễn Tuấn*, Nguyễn Ngọc Thao*TÓMTẮT Mở đầu: Tỉ lệ sỏi ống mật chủ (SOMC) ở những trường hợp có sỏi túi mật (STM) chiếm khoảng 5-15%. Tỉlệ biến chứng của Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP: Endoscopic Retrograde Cholangio-Pancreatography)trong điều trị SOMC khoảng 5,1%, bao gồm 1,6% viêm tụy và 0,4% tử vong liên quan đến thủ thuật này. Phẫuthuật cắt túi mật nội soi (CTMNS) sau ERCP có tỉ lệ biến chứng và mổ hở cao hơn do khả năng viêm dính khôngdự đoán trước được và thời điểm phẫu thuật thích hợp vẫn còn bàn cãi. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật CTMNS sau ERCP trong điều trị sỏi ống mật chủ và sỏi túi mật. Phương pháp nghiên cứu: 57 trường hợp được phẫu thuật CTMNS sau ERCP trong thời gian từ tháng1/2016 đến tháng 7/2018 tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 57 tuổi (25-95), tỉ lệ nữ/nam là 1,85/1. Có 39 (68,4%) trường hợp đượcphẫu thuật trước 72 giờ, 18 (31,6%) trường hợp được phẫu thuật sau 72 giờ làm ERCP. Sau ERCP có 1trường hợp có biến chứng chảy máu và 5 trường hợp viêm tụy. Thời gian phẫu thuật trung bình 69,3 phút.Không có trường hợp nào chuyển mổ hở. Không có biến chứng tụ dịch, dò mật hay tổn thương đường mậtsau mổ. Thời gian nằm viện trung bình 4 ngày. Không có sự khác biệt về thời gian mổ, mức độ dính trongmổ, biến chứng, tỉ lệ chuyển mổ hở. Tuy nhiên, có sự khác biệt về thời gian nằm viện giữa nhóm phẫu thuậttrước 72 giờ và sau 72 giờ. Kết luận: Phẫu thuật CTMNS sau ERCP, đặc biệt phẫu thuật sớm trước 72 giờ, trong điều trị SOMC kếthợp với STM là phẫu thuật an toàn, tỉ lệ biến chứng thấp, thời gian nằm viện ngắn. Từ khóa: cắt túi mật nội soi, Nội soi mật tụy ngược dòng, sỏi ống mật chủ, sỏi túi mậtABSTRACT OUTCOMES OF LAPAROSCOPIC CHOLECYSTECTOMY AFTER ENDOSCOPIC RETROGRADE CHOLANGIO-PANCREATOGRAPHY Nguyen Van Dinh, Nguyen Tuan, Nguyen Ngoc Thao * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 195-200 Background: The incidence of common bile duct stones in the patients with cholelithiasis is about 5-15%.The post-ERCP complication rate is about 5.1%, including: 1.6%of pancreatitis and 0.4% of mortality associatedwith this procedure. Laparoscopic cholecystectomy afterERCP has a higher rate of complications and conversingto open surgery because of its unpredictable adhesions and the optimal interval between ERCP and LC isdisputed. Objectives: To evaluate the outcome of laparoscopic cholecystectomy post-ERCP for the treatment ofcholecystolithiasis. Method: The study included 57 patients withlaparoscopic cholecystectomyafter ERCP during the periodfrom January 2016 to July 2018, at Hoan My Saigon Hospital. Results: Mean age was 57 years (25-95), female/male ratio of 1.85/1. 39 (68.4%) patients were operated Khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn Tác giả liên lạc Ths.Bs Nguyễn Văn Định ĐT: 0985977701 Email: drdinh84@yahoo.com 195 Chuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y họcwithin 72 hours and 18 (31.6%) patientswere operatedupon 72 hours afterERCP. Bleeding in 1 caseand post-ERCP pancreatitis in 5 cases are recorded. The average time of surgery was 69.3 minutes. There was no case ofconversing to open surgery and no complication of fluid collection, bile fistula or biliary injury after surgery. Theaverage hospitalization time was 4 days. There was no difference between two groups in operation time, degree ofadhesion in surgery, complications, the rate of conversing to open surgery. However, there was a difference inhospitalization stay between two groups. Conclusion: Laparoscopic cholecystectomywithin 72 hours after ERCPin the treatment of cholecystolithiasisis feasible and safe with short hospital stay. Keywords: laparoscopic cholecystectomy, ERCP, common bile duct stones, gallstonesĐẶTVẤNĐỀ giờ và sau 72 giờ làm ERCP. Tỉ lệ sỏi ống mật chủ (SOMC) ở những ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨUtrường hợp có sỏi túi mật (STM) khá cao 5- Đối tượng nghiên cứu15%(14), tại các trung tâm lớn, điều trị Nội soi mật Mô tả loạt ca.tụy ngược dòng (ERCP: Endoscopic Retrograde Phương thức nghiên cứuCholangio-Pancreatography) trước phẫu thuật Đối tượng nghiên cứu bao gồm nhữngcắt túi mật nội soi (CTMN ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: