![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá kết quả phẫu thuật chuyển vạt điều trị loét mạn tính do xạ trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 708.17 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật chuyển vạt điều trị loét mạn tính do xạ trị. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 24 bệnh nhân (BN) có tổn thương loét mạn tính do xạ trị, được điều trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia từ 10/2013 - 9/2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật chuyển vạt điều trị loét mạn tính do xạ trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc giaT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CHUYỂN VẠT ĐIỀU TRỊ LOÉT MẠN TÍNH DO XẠ TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BỎNG QUỐC GIA Hoàng Thanh Tuấn1, Vũ Quang Vinh1, Trịnh Tuấn Dũng2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật chuyển vạt điều trị loét mạn tính do xạ trị. Đối tượngvà phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 24 bệnh nhân (BN)có tổn thương loét mạn tính do xạ trị, được điều trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia từ 10/2013 -9/2017. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 5/19, nữ chiếm 79,2%. Tuổi trung bình là 56 ± 14,57. Tổnthương gặp nhiều nhất ở vùng ngực (12/24 BN = 50%). Kích thước ổ loét trung bình: 35,4 ± 2 236,8 cm , kích thước tổn thương trung bình: 103,5 ± 76,3 cm , kích thước tổn khuyết trung bình: 293,8 ± 76,5 cm . Vạt che phủ sử dụng 5 vạt tại chỗ, 8 vạt có cuống liền, 11 vạt da nhánh xuyên,1 expander và 1 vạt vi phẫu, trong đó vạt cơ lưng to và vạt nhánh xuyên động mạch mông đượcsử dụng nhiều. Đóng kín nơi cho vạt: 8/20 trường hợp, 12 trường hợp cần ghép da. Tình trạngvạt sau mổ sống hoàn toàn: 24/26 vạt, tỷ lệ biến chứng chung tại chỗ sau mổ là 50%, trong đó1 trường hợp hoại tử một phần và 1 trường hợp hoại tử toàn bộ. Liền vết thương: 22 BN, khôngliền: 2 BN, không gặp BN nào loét tái phát. Kết luận: Cần tiến hành cắt bỏ triệt để ổ loét và vùngthâm nhiễm xơ cứng đến tổ chức lành, sau đó che phủ ngay bằng các vạt được cấp máu tốt. * Từ khoá: Tổn thương da do xạ trị; Phẫu thuật tạo hình; Loét mạn tính do xạ trị. ĐẶT VẤN ĐỀ và sâu xuống các cơ quan phía dưới vùng chiếu xạ. Phẫu thuật điều trị các vết loét Xạ trị là một biện pháp được sử dụng do xạ trị đã có nhiều tiến bộ, tuy nhiênchủ yếu trong điều trị ung thư, ước tính hiện nay trên thế giới vẫn chưa có hướnghằng năm có hơn 60% BN ung thư cần dẫn cụ thể cho điều trị dạng tổn thươngxạ trị [1]. Tuy nhiên, theo thống kê có tới này và có nhiều quan điểm chưa thống95% BN có biểu hiện tổn thương cấp tính nhất về phương pháp tạo hình tối ưu đểtại vùng da chiếu xạ, trong đó, 5 - 15% BN che phủ tổn khuyết sau khi loại bỏ toàn[2] có tiến triển mạn tính dẫn đến teo đét bộ tổn thương. Tại Việt Nam, một số tác giảda, thâm nhiễm, xơ cứng, giảm hoặc mất đã báo cáo kết quả về điều trị loét mạnhoàn toàn phần phụ của da, thậm chí có tính do xạ trị, tuy nhiên đa số là nhữngthể loét hoặc ung thư hóa… Tổn thương nghiên cứu hồi cứu lại kết quả điều trị.mạn tính sau xạ trị tiến triển âm ỉ, từ từdo tình trạng nhiễm khuẩn, thiếu máu, Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứuthiểu dưỡng và xơ hóa tổ chức xung quanh này nhằm: Đánh giá kết quả phẫu thuậtlàm cho tổn thương ngày càng lan rộng chuyển vạt điều trị loét mạn tính do xạ trị.1. Bệnh viện Bỏng Quốc gia2. Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Người phản hồi: Hoàng Thanh Tuấn (tuanht.vb@gmail.com) Ngày nhận bài: 26/03/2020 Ngày bài báo được đăng: 9/4/202048 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Thiết kế vạt da rộng hơn tổn khuyết NGHIÊN CỨU 10 - 20%, bóc tách vạt, xoay vạt, xử trí vùng cho vạt. 1. Đối tượng nghiên cứu - Đặt dẫn lưu, khâu phục hồi vết mổ. Nghiên cứu lâm sàng trên 24 BN có loétmạn tính do xạ trị được điều trị tại Bệnh - Chăm sóc, theo dõi toàn thân, tại chỗviện Bỏng Quốc gia từ 10/2013 - 9/2017. sau mổ. * Tiêu chuẩn lựa chọn: BN có tổn * Đánh giá kết quả: Theo dõi, đánh giáthương loét mạn tính sau xạ trị. kết quả sau mổ về tình trạng vạt, nơi cho vạt, quá trình liền vết thương, biến chứng * Tiêu chuẩn loại trừ: BN đang điều trị tại chỗ sau mổ, kết quả gần và xa về vạtung thư, không đồng ý tham gia nghiên cứu. da, tình trạng loét tái phát. 2. Phương pháp nghiên cứu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật chuyển vạt điều trị loét mạn tính do xạ trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc giaT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CHUYỂN VẠT ĐIỀU TRỊ LOÉT MẠN TÍNH DO XẠ TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BỎNG QUỐC GIA Hoàng Thanh Tuấn1, Vũ Quang Vinh1, Trịnh Tuấn Dũng2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật chuyển vạt điều trị loét mạn tính do xạ trị. Đối tượngvà phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 24 bệnh nhân (BN)có tổn thương loét mạn tính do xạ trị, được điều trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia từ 10/2013 -9/2017. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 5/19, nữ chiếm 79,2%. Tuổi trung bình là 56 ± 14,57. Tổnthương gặp nhiều nhất ở vùng ngực (12/24 BN = 50%). Kích thước ổ loét trung bình: 35,4 ± 2 236,8 cm , kích thước tổn thương trung bình: 103,5 ± 76,3 cm , kích thước tổn khuyết trung bình: 293,8 ± 76,5 cm . Vạt che phủ sử dụng 5 vạt tại chỗ, 8 vạt có cuống liền, 11 vạt da nhánh xuyên,1 expander và 1 vạt vi phẫu, trong đó vạt cơ lưng to và vạt nhánh xuyên động mạch mông đượcsử dụng nhiều. Đóng kín nơi cho vạt: 8/20 trường hợp, 12 trường hợp cần ghép da. Tình trạngvạt sau mổ sống hoàn toàn: 24/26 vạt, tỷ lệ biến chứng chung tại chỗ sau mổ là 50%, trong đó1 trường hợp hoại tử một phần và 1 trường hợp hoại tử toàn bộ. Liền vết thương: 22 BN, khôngliền: 2 BN, không gặp BN nào loét tái phát. Kết luận: Cần tiến hành cắt bỏ triệt để ổ loét và vùngthâm nhiễm xơ cứng đến tổ chức lành, sau đó che phủ ngay bằng các vạt được cấp máu tốt. * Từ khoá: Tổn thương da do xạ trị; Phẫu thuật tạo hình; Loét mạn tính do xạ trị. ĐẶT VẤN ĐỀ và sâu xuống các cơ quan phía dưới vùng chiếu xạ. Phẫu thuật điều trị các vết loét Xạ trị là một biện pháp được sử dụng do xạ trị đã có nhiều tiến bộ, tuy nhiênchủ yếu trong điều trị ung thư, ước tính hiện nay trên thế giới vẫn chưa có hướnghằng năm có hơn 60% BN ung thư cần dẫn cụ thể cho điều trị dạng tổn thươngxạ trị [1]. Tuy nhiên, theo thống kê có tới này và có nhiều quan điểm chưa thống95% BN có biểu hiện tổn thương cấp tính nhất về phương pháp tạo hình tối ưu đểtại vùng da chiếu xạ, trong đó, 5 - 15% BN che phủ tổn khuyết sau khi loại bỏ toàn[2] có tiến triển mạn tính dẫn đến teo đét bộ tổn thương. Tại Việt Nam, một số tác giảda, thâm nhiễm, xơ cứng, giảm hoặc mất đã báo cáo kết quả về điều trị loét mạnhoàn toàn phần phụ của da, thậm chí có tính do xạ trị, tuy nhiên đa số là nhữngthể loét hoặc ung thư hóa… Tổn thương nghiên cứu hồi cứu lại kết quả điều trị.mạn tính sau xạ trị tiến triển âm ỉ, từ từdo tình trạng nhiễm khuẩn, thiếu máu, Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứuthiểu dưỡng và xơ hóa tổ chức xung quanh này nhằm: Đánh giá kết quả phẫu thuậtlàm cho tổn thương ngày càng lan rộng chuyển vạt điều trị loét mạn tính do xạ trị.1. Bệnh viện Bỏng Quốc gia2. Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Người phản hồi: Hoàng Thanh Tuấn (tuanht.vb@gmail.com) Ngày nhận bài: 26/03/2020 Ngày bài báo được đăng: 9/4/202048 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Thiết kế vạt da rộng hơn tổn khuyết NGHIÊN CỨU 10 - 20%, bóc tách vạt, xoay vạt, xử trí vùng cho vạt. 1. Đối tượng nghiên cứu - Đặt dẫn lưu, khâu phục hồi vết mổ. Nghiên cứu lâm sàng trên 24 BN có loétmạn tính do xạ trị được điều trị tại Bệnh - Chăm sóc, theo dõi toàn thân, tại chỗviện Bỏng Quốc gia từ 10/2013 - 9/2017. sau mổ. * Tiêu chuẩn lựa chọn: BN có tổn * Đánh giá kết quả: Theo dõi, đánh giáthương loét mạn tính sau xạ trị. kết quả sau mổ về tình trạng vạt, nơi cho vạt, quá trình liền vết thương, biến chứng * Tiêu chuẩn loại trừ: BN đang điều trị tại chỗ sau mổ, kết quả gần và xa về vạtung thư, không đồng ý tham gia nghiên cứu. da, tình trạng loét tái phát. 2. Phương pháp nghiên cứu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y dược thực hành Bài viết về y học Tổn thương da do xạ trị Phẫu thuật tạo hình Loét mạn tính do xạ trịTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 224 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 205 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 201 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 198 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 197 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 193 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 181 0 0