Đánh giá kết quả phẫu thuật kẹt van tim nhân tạo cơ học tại Bệnh viện Tim Hà Nội
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 135.15 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích chỉ định và đánh giá kết quả bước đầu trong điều trị phẫu thuật ở BN kẹt
van tim nhân tạo cơ học tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật kẹt van tim nhân tạo cơ học tại Bệnh viện Tim Hà Nội T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẸT VAN TIM NHÂN TẠO CƠ HỌC TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI Nguyễn Sinh Hiền*; Nguyễn Khánh** TÓM TẮT Mục tiêu: phân tích chỉ định và đánh giá kết quả bước đầu trong điều trị phẫu thuật ở BN kẹt van tim nhân tạo cơ học tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: từ tháng 11 2014 đến 11 - 2017, 25 bệnh nhân (BN) kẹt van nhân tạo cơ học được phẫu thuật tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Kết quả: tuổi trung bình 44 ± 10 (26 - 59 tuổi); mức độ khó thở: NYHA I-II: 8 BN (32%), NYHA III-IV: 17 BN (68%); phù phổi cấp 3 BN (12%); rung nhĩ 11 BN (44%); chỉ số INR không nằm trong vùng điều trị 22 BN (88%); nguyên nhân kẹt van: huyết khối 14 BN (56%), pannus 1 BN (4%), huyết khối + pannus 10 BN (40%); kích thước huyết khối 0,92 ± 0,6 (0,12 2 2,4 cm ). Phương pháp phẫu thuật: thay lại van cơ học 12 BN (48%), thay lại van sinh học 5 BN (20%), lấy bỏ huyết khối 7 BN (28%), lấy bỏ pannus 1 BN (4%); Biến chứng: viêm phổi 5 BN (20%), tử vong 0 BN. Kết luận: kẹt van tim nhân tạo cơ học là biến chứng ít gặp nhưng nghiêm trọng. Nguyên nhân kẹt van thường do huyết khối gây ra. Việc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời sẽ mang lại kết quả tốt. * Từ khóa: Kẹt van nhân tạo cơ học; Huyết khối; Pannus. Evaluate Result of Surgical Treatment of Prosthetic Heart Valve Obstruction at Hanoi Heart Hospital Summary Objectives: To analyze indication and evaluate result surgical treatment of prosthetic heart valve obstruction (PHVO) at Hanoi Heart Hospital. Subjects and method: 25 cases of PHVO were operated from 11 - 2014 to 11 - 2017 at Hanoi Heart Hospital. Results: The mean age 44 ± 10 (26 - 59 years old); NYHA I-II: 8 patients (32%), NYHA III-IV: 17 patients (68%); acute pulmonary oedema: 3 patients (12%); atrial fibrillation: 11 patients (44%); INR not in treatment’s area 22 patients (88%); cause of PHVO: thrombus 14 patients (56%), pannus: 1 patients (4%), 2 thrombus + pannus: 10 patients (40%); thrombus size 0.92 ± 0.6 (0.12 - 2.4 cm ); operation: valve re-replacement: mechanical valve 12 patients (48%), biological valve: 5 patients (20%), thrombectomy: 7 patients (28%), remove pannus: 1 patients (4%); complication: pneumonia: 5 patients (20%), mortality: 0 patients. Conclusion: Although PHVO is rare, it is a serious complication. The most common cause of PHVO is thrombus. Early diagnosis and timely treatment bring good results. * Keywords: Prosthetic heart valve obstruction; Thrombus; Pannus. * Bệnh viện Tim Hà Nội ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Sinh Hiền (nguyensinhhien@gmail.com) Ngày nhận bài: 08/11/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 06/01/2018 Ngày bài báo được đăng: 25/01/2018 71 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018 ĐẶT VẤN ĐỀ Kẹt van là biến chứng ít gặp nhưng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến tính mạng BN mang van tim nhân tạo. Nguyên nhân gây kẹt van là do hình thành huyết khối tại van hoặc pannus (hiện tượng tăng sinh nội mạc quá mức phủ trùm lên van), hoặc kết hợp cả hai. Ngay cả những BN dùng thuốc chống đông đúng liều và đầy đủ, vẫn có tỷ lệ kẹt van dao động từ 1 2,3%, tùy theo nghiên cứu. Việc chẩn đoán kẹt van cơ học giai đoạn sớm chủ yếu dựa trên khám xét cận lâm sàng như siêu âm tim qua thành ngực, qua thực quản, soi huỳnh quang động… Bên cạnh đó, việc chẩn đoán phân biệt giữa kẹt van do huyết khối hay do pannus cũng là một vấn đề khó khăn nhưng cần thiết [6]. Điều trị kẹt van nhân tạo cơ học gồm 2 phương pháp: thuốc tiêu sợi huyết hoặc phẫu thuật. Trong đó, dùng thuốc tiêu sợi huyết ngày nay được ưa dùng hơn do tỷ lệ thành công cao và đơn giản hơn so với phẫu thuật. Tuy nhiên, đối với pannus, điều trị bằng thuốc không có giá trị, đòi hỏi phải phẫu thuật thay lại van. Lựa chọn phương pháp điều trị kẹt van nhân tạo cơ học phụ thuộc vào kích thước huyết khối và tình trạng lâm sàng [7]. Nghiên cứu này nhằm: Phân tích chỉ định và kết quả bước đầu trong điều trị phẫu thuật ở BN kẹt van tim nhân tạo cơ học. * Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả BN không phân biệt tuổi, giới, được chẩn đoán kẹt van tim nhân tạo cơ học (hai lá, động mạch chủ), điều trị bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 11 - 2014 đến 11 - 2017. * Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ bệnh án không ghi nhận đầy đủ các biến số cần cho nghiên cứu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25 BN trong mẫu nghiên cứu với kết quả như sau. Bảng 1: Đặc điểm BN trước mổ. Đặc điểm Kết quả Giới: Nam 6 (24%) Nữ 19 (76%) Tuổi Thời gian từ lúc mổ đến khi kẹt van: 1 - 6 tháng 6 - 24 tháng > 24 tháng 44 ± 10 (26 - 59) 3 (12%) 10 (40%) 12 (48%) Khó thở: NYHA I, II 8 (32%) NYHA III, IV 17 (68%) Rung nhĩ 11 (44%) Nhịp xoang 14 (56%) Phù phổi cấp 3 (12%) ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Chỉ số INR của BN tại thời điểm nhập viện: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu, không đối chứng. INR: < 2,5: 17 BN (68%); 2,5 - 3,5: 3 BN (12%); > 3,5: 5 BN ( ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật kẹt van tim nhân tạo cơ học tại Bệnh viện Tim Hà Nội T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẸT VAN TIM NHÂN TẠO CƠ HỌC TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI Nguyễn Sinh Hiền*; Nguyễn Khánh** TÓM TẮT Mục tiêu: phân tích chỉ định và đánh giá kết quả bước đầu trong điều trị phẫu thuật ở BN kẹt van tim nhân tạo cơ học tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: từ tháng 11 2014 đến 11 - 2017, 25 bệnh nhân (BN) kẹt van nhân tạo cơ học được phẫu thuật tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Kết quả: tuổi trung bình 44 ± 10 (26 - 59 tuổi); mức độ khó thở: NYHA I-II: 8 BN (32%), NYHA III-IV: 17 BN (68%); phù phổi cấp 3 BN (12%); rung nhĩ 11 BN (44%); chỉ số INR không nằm trong vùng điều trị 22 BN (88%); nguyên nhân kẹt van: huyết khối 14 BN (56%), pannus 1 BN (4%), huyết khối + pannus 10 BN (40%); kích thước huyết khối 0,92 ± 0,6 (0,12 2 2,4 cm ). Phương pháp phẫu thuật: thay lại van cơ học 12 BN (48%), thay lại van sinh học 5 BN (20%), lấy bỏ huyết khối 7 BN (28%), lấy bỏ pannus 1 BN (4%); Biến chứng: viêm phổi 5 BN (20%), tử vong 0 BN. Kết luận: kẹt van tim nhân tạo cơ học là biến chứng ít gặp nhưng nghiêm trọng. Nguyên nhân kẹt van thường do huyết khối gây ra. Việc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời sẽ mang lại kết quả tốt. * Từ khóa: Kẹt van nhân tạo cơ học; Huyết khối; Pannus. Evaluate Result of Surgical Treatment of Prosthetic Heart Valve Obstruction at Hanoi Heart Hospital Summary Objectives: To analyze indication and evaluate result surgical treatment of prosthetic heart valve obstruction (PHVO) at Hanoi Heart Hospital. Subjects and method: 25 cases of PHVO were operated from 11 - 2014 to 11 - 2017 at Hanoi Heart Hospital. Results: The mean age 44 ± 10 (26 - 59 years old); NYHA I-II: 8 patients (32%), NYHA III-IV: 17 patients (68%); acute pulmonary oedema: 3 patients (12%); atrial fibrillation: 11 patients (44%); INR not in treatment’s area 22 patients (88%); cause of PHVO: thrombus 14 patients (56%), pannus: 1 patients (4%), 2 thrombus + pannus: 10 patients (40%); thrombus size 0.92 ± 0.6 (0.12 - 2.4 cm ); operation: valve re-replacement: mechanical valve 12 patients (48%), biological valve: 5 patients (20%), thrombectomy: 7 patients (28%), remove pannus: 1 patients (4%); complication: pneumonia: 5 patients (20%), mortality: 0 patients. Conclusion: Although PHVO is rare, it is a serious complication. The most common cause of PHVO is thrombus. Early diagnosis and timely treatment bring good results. * Keywords: Prosthetic heart valve obstruction; Thrombus; Pannus. * Bệnh viện Tim Hà Nội ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Sinh Hiền (nguyensinhhien@gmail.com) Ngày nhận bài: 08/11/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 06/01/2018 Ngày bài báo được đăng: 25/01/2018 71 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018 ĐẶT VẤN ĐỀ Kẹt van là biến chứng ít gặp nhưng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến tính mạng BN mang van tim nhân tạo. Nguyên nhân gây kẹt van là do hình thành huyết khối tại van hoặc pannus (hiện tượng tăng sinh nội mạc quá mức phủ trùm lên van), hoặc kết hợp cả hai. Ngay cả những BN dùng thuốc chống đông đúng liều và đầy đủ, vẫn có tỷ lệ kẹt van dao động từ 1 2,3%, tùy theo nghiên cứu. Việc chẩn đoán kẹt van cơ học giai đoạn sớm chủ yếu dựa trên khám xét cận lâm sàng như siêu âm tim qua thành ngực, qua thực quản, soi huỳnh quang động… Bên cạnh đó, việc chẩn đoán phân biệt giữa kẹt van do huyết khối hay do pannus cũng là một vấn đề khó khăn nhưng cần thiết [6]. Điều trị kẹt van nhân tạo cơ học gồm 2 phương pháp: thuốc tiêu sợi huyết hoặc phẫu thuật. Trong đó, dùng thuốc tiêu sợi huyết ngày nay được ưa dùng hơn do tỷ lệ thành công cao và đơn giản hơn so với phẫu thuật. Tuy nhiên, đối với pannus, điều trị bằng thuốc không có giá trị, đòi hỏi phải phẫu thuật thay lại van. Lựa chọn phương pháp điều trị kẹt van nhân tạo cơ học phụ thuộc vào kích thước huyết khối và tình trạng lâm sàng [7]. Nghiên cứu này nhằm: Phân tích chỉ định và kết quả bước đầu trong điều trị phẫu thuật ở BN kẹt van tim nhân tạo cơ học. * Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả BN không phân biệt tuổi, giới, được chẩn đoán kẹt van tim nhân tạo cơ học (hai lá, động mạch chủ), điều trị bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 11 - 2014 đến 11 - 2017. * Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ bệnh án không ghi nhận đầy đủ các biến số cần cho nghiên cứu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25 BN trong mẫu nghiên cứu với kết quả như sau. Bảng 1: Đặc điểm BN trước mổ. Đặc điểm Kết quả Giới: Nam 6 (24%) Nữ 19 (76%) Tuổi Thời gian từ lúc mổ đến khi kẹt van: 1 - 6 tháng 6 - 24 tháng > 24 tháng 44 ± 10 (26 - 59) 3 (12%) 10 (40%) 12 (48%) Khó thở: NYHA I, II 8 (32%) NYHA III, IV 17 (68%) Rung nhĩ 11 (44%) Nhịp xoang 14 (56%) Phù phổi cấp 3 (12%) ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Chỉ số INR của BN tại thời điểm nhập viện: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu, không đối chứng. INR: < 2,5: 17 BN (68%); 2,5 - 3,5: 3 BN (12%); > 3,5: 5 BN ( ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Kẹt van nhân tạo cơ học Phẫu thuật kẹt van tim Bệnh viện Tim Hà NộiGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 298 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 233 0 0
-
10 trang 213 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
8 trang 207 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 207 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 201 0 0 -
9 trang 167 0 0