Đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ lại ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 365.09 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ lại ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính. Bài viết nghiên cứu tiền cứu mô tả 20 ca từ 22 - 63 tuổi với chẩn đoán viêm tai giữa mạn tính đã được phẫu thuật vá nhĩ ít nhất 1 lần đến khám tại phòng khám TMH- bệnh viện Trưng Vương trong thời gian từ tháng 01/2017 đến tháng 08/2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ lại ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn tínhNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÁ NHĨ LẠI Ở BỆNH NHÂN VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH Phạm Ngọc Chất*, Phan Xuân Hoa**, Phan Thị Mộng Thơ**, Nguyễn Thị Thanh Thúy**, Nguyễn Thị Nga*TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ lại ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính. Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu mô tả 20 ca từ 22 - 63 tuổi với chẩn đoánviêm tai giữa mạn tính đã được phẫu thuật vá nhĩ ít nhất 1 lần đến khám tại phòng khám TMH- bệnh việnTrưng Vương trong thời gian từ tháng 01/2017 đến tháng 08/2018. Kết quả: 1. Về đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ lại về mặt lâm sàng: tình trạng lành màng nhĩ(màng nhĩ nguyên vẹn và đúng vị trí): Tuổi trung bình là 40,50 ± 10,23, chiếm tỷ lệ cao nhất là 30 - 49(70,0%),nam nhiều hơn nữ (70,0%; 30,0%), tai T chiếm tỷ lệ cao hơn tai P (75,0%, 25,0%). Tình trạng màngnhĩ trước phẫu thuật: thủng trung tâm chiếm tỷ lệ cao nhất đến thủng toàn bộ, màng nhĩ lệch ngoài, thủng nửatrước (25%, 20%, 15%, 15%) và thủng ở các vị trí khác chiếm tỷ lệ thấp hơn (5% ở mỗi vị trí). 20 ca nghiên cứuđược chia thành 3 nhóm theo phương pháp phẫu thuật: nhóm 1: vá nhĩ đơn thuần 13 ca (65%), nhóm 2: vá nhĩ +chỉnh hình xương con theo kiểu màng nhĩ chỏm bàn đạp 4 ca (20%), nhóm 3: vá nhĩ + chỉnh hình xương con theokiểu màng nhĩ đế bàn đạp 3 ca (15%). Như vậy, vá nhĩ đơn thuần chiếm tỷ lệ 65%, còn 35% còn lại có kèm chỉnhhình xương con kèm theo. Sau phẫu thuật 3 tháng: màng nhĩ lành trên cả 2 tai T và P (không chia theo phươngpháp phẫu thuật): 18 ca (90%), màng nhĩ lành chia theo nhóm phương pháp phẫu thuật: nhóm 1:11 ca (84,6%),nhóm 2:4 ca (100%), nhóm 3:3 ca (100%). Sau phẫu thuật 6 tháng: màng nhĩ lành trên cả 2 tai T và P (khôngchia theo phương pháp phẫu thuật): 18 ca (90%), màng nhĩ lành chia theo nhóm phương pháp phẫu thuật: nhóm1:12 ca (92,3%), nhóm 2:3 ca (75%), nhóm 3:3 ca (100%). 2.Về đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ lại vềmặt cận lâm sàng: sự cải thiện sức nghe trên thính lực đồ: Trước phẫu thuật: + PTA trung bình trước phẫuthuật của tai T cao hơn tai P (38,99 dB so với 50,66 dB) (không tính theo nhóm phương pháp phẫu thuật). PTAtrung bình trước phẫu thuật tính theo nhóm phương pháp phẫu thuật: PTA trung bình của nhóm 3 là kém nhấtsau đó đến nhóm 2, còn nhóm 1 có PTA trung bình tương đối khá hơn (53,3 dB; 42,07 dB; 39,21 dB). Sau phẫuthuật 3 tháng: dựa trên kết quả PTA trung bình chúng tôi nhận thấy rằng sức nghe của nhóm 1 đã có sự cảithiện tuy chưa nhiều lắm (sau PT là 34,35 dB so với trước PT là 39,21 dB), còn 2 nhóm còn lại sức nghe chưa cósự cải thiện. Nếu tính Hearing gain trung bình thì chênh lệch PTA trung bình sau PT 3 tháng và trước PT là4,86 dB ở nhóm 1 nghĩa là sức nghe đã tăng hơn so với trước mổ nhung chưa nhiều. Sau phẫu thuật 6 tháng: tấtcả các nhóm sức nghe đều tăng và tăng nhiều nhất là nhóm 3, nhóm 1 sau đó đến nhóm 2 (PTA trung bình saumổ so với trước mổ: 41,67 dB so với 53,33 dB; 30,32 dB so với 39,2 1dB; 40,82 dB so với 42,07 dB) (hearing gaintrung bình sau mổ chênh lệch so với trước mổ: 11,67; 8,89; 1,25). Điều này cho chúng ta thấy rằng tuy có tổnthương xương con nhưng sau phẫu thuật thính lực vẫn có thể được cải thiện. Thính lực đồ được cải thiện tínhtheo ca: 8 ca (40%). Chúng tôi cũng nhận thấy không có mối liên quan giữa tình trạng lành màng nhĩ với tuổi vàtình trạng màng nhĩ trước PT (p > 0,05). Cũng như không có mối liên quan giữa PTA trung bình trước mổ vớitình trạng màng nhĩ trước PT (p > 0,05). Không có mối liên quan giữa số lần BN đã được phẩu thuật trước đóvới nhóm phương pháp phẩu thuật cũng như với PTA trung bình trước phẩu thuật (p > 0,05). Kết luận: Viêm tai giữa mạn tính đã phẫu thuật có thể 1 lần hoặc nhiều lần thất bại phải phẫu thuật vá nhĩlại có thề kèm chỉnh hình xương con xảy ra ở mọi lứa tuổi, chiếm tỷ lệ cao nhất ở tuổi từ 30 - 49, gặp ở nam > nữ, Phó Trưởng bộ môn Tai mũi họng Đại học Y Dược TP.HCM, Phó Khoa TMH Bệnh viện Trưng Vương Khoa Tai mũi họng Bệnh viện Trưng Vương Tác giả liên lạc: BSCKII. Phan Xuân Hoa, ĐT: 0919038941, Email: phanxuanhoatrungvuong@gmail.com84Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y họctai T nhiều hơn tai P, màng nhĩ thủng trung tâm chiếm tỷ lệ cao nhất, số ca nghiên cứu được chia thành 3 nhómtheo phương pháp phẫu thuật: vá nhĩ đơn thuần, vá nhĩ kèm chỉnh hình xương con theo kiểu màng nhĩ chỏm bànđạp và vá nhĩ kèm chỉnh hình xương con theo kiểu màng nhĩ đế bàn đạp. Tỷ lệ có tổn thương xương con là 35%.Tỷ lệ lành màng nhĩ ở cả 3 nhóm sau phẫu thuật 6 tháng là 90%. Thính lực đồ cả 3 nhóm đều có cải ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ lại ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn tínhNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÁ NHĨ LẠI Ở BỆNH NHÂN VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH Phạm Ngọc Chất*, Phan Xuân Hoa**, Phan Thị Mộng Thơ**, Nguyễn Thị Thanh Thúy**, Nguyễn Thị Nga*TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ lại ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính. Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu mô tả 20 ca từ 22 - 63 tuổi với chẩn đoánviêm tai giữa mạn tính đã được phẫu thuật vá nhĩ ít nhất 1 lần đến khám tại phòng khám TMH- bệnh việnTrưng Vương trong thời gian từ tháng 01/2017 đến tháng 08/2018. Kết quả: 1. Về đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ lại về mặt lâm sàng: tình trạng lành màng nhĩ(màng nhĩ nguyên vẹn và đúng vị trí): Tuổi trung bình là 40,50 ± 10,23, chiếm tỷ lệ cao nhất là 30 - 49(70,0%),nam nhiều hơn nữ (70,0%; 30,0%), tai T chiếm tỷ lệ cao hơn tai P (75,0%, 25,0%). Tình trạng màngnhĩ trước phẫu thuật: thủng trung tâm chiếm tỷ lệ cao nhất đến thủng toàn bộ, màng nhĩ lệch ngoài, thủng nửatrước (25%, 20%, 15%, 15%) và thủng ở các vị trí khác chiếm tỷ lệ thấp hơn (5% ở mỗi vị trí). 20 ca nghiên cứuđược chia thành 3 nhóm theo phương pháp phẫu thuật: nhóm 1: vá nhĩ đơn thuần 13 ca (65%), nhóm 2: vá nhĩ +chỉnh hình xương con theo kiểu màng nhĩ chỏm bàn đạp 4 ca (20%), nhóm 3: vá nhĩ + chỉnh hình xương con theokiểu màng nhĩ đế bàn đạp 3 ca (15%). Như vậy, vá nhĩ đơn thuần chiếm tỷ lệ 65%, còn 35% còn lại có kèm chỉnhhình xương con kèm theo. Sau phẫu thuật 3 tháng: màng nhĩ lành trên cả 2 tai T và P (không chia theo phươngpháp phẫu thuật): 18 ca (90%), màng nhĩ lành chia theo nhóm phương pháp phẫu thuật: nhóm 1:11 ca (84,6%),nhóm 2:4 ca (100%), nhóm 3:3 ca (100%). Sau phẫu thuật 6 tháng: màng nhĩ lành trên cả 2 tai T và P (khôngchia theo phương pháp phẫu thuật): 18 ca (90%), màng nhĩ lành chia theo nhóm phương pháp phẫu thuật: nhóm1:12 ca (92,3%), nhóm 2:3 ca (75%), nhóm 3:3 ca (100%). 2.Về đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ lại vềmặt cận lâm sàng: sự cải thiện sức nghe trên thính lực đồ: Trước phẫu thuật: + PTA trung bình trước phẫuthuật của tai T cao hơn tai P (38,99 dB so với 50,66 dB) (không tính theo nhóm phương pháp phẫu thuật). PTAtrung bình trước phẫu thuật tính theo nhóm phương pháp phẫu thuật: PTA trung bình của nhóm 3 là kém nhấtsau đó đến nhóm 2, còn nhóm 1 có PTA trung bình tương đối khá hơn (53,3 dB; 42,07 dB; 39,21 dB). Sau phẫuthuật 3 tháng: dựa trên kết quả PTA trung bình chúng tôi nhận thấy rằng sức nghe của nhóm 1 đã có sự cảithiện tuy chưa nhiều lắm (sau PT là 34,35 dB so với trước PT là 39,21 dB), còn 2 nhóm còn lại sức nghe chưa cósự cải thiện. Nếu tính Hearing gain trung bình thì chênh lệch PTA trung bình sau PT 3 tháng và trước PT là4,86 dB ở nhóm 1 nghĩa là sức nghe đã tăng hơn so với trước mổ nhung chưa nhiều. Sau phẫu thuật 6 tháng: tấtcả các nhóm sức nghe đều tăng và tăng nhiều nhất là nhóm 3, nhóm 1 sau đó đến nhóm 2 (PTA trung bình saumổ so với trước mổ: 41,67 dB so với 53,33 dB; 30,32 dB so với 39,2 1dB; 40,82 dB so với 42,07 dB) (hearing gaintrung bình sau mổ chênh lệch so với trước mổ: 11,67; 8,89; 1,25). Điều này cho chúng ta thấy rằng tuy có tổnthương xương con nhưng sau phẫu thuật thính lực vẫn có thể được cải thiện. Thính lực đồ được cải thiện tínhtheo ca: 8 ca (40%). Chúng tôi cũng nhận thấy không có mối liên quan giữa tình trạng lành màng nhĩ với tuổi vàtình trạng màng nhĩ trước PT (p > 0,05). Cũng như không có mối liên quan giữa PTA trung bình trước mổ vớitình trạng màng nhĩ trước PT (p > 0,05). Không có mối liên quan giữa số lần BN đã được phẩu thuật trước đóvới nhóm phương pháp phẩu thuật cũng như với PTA trung bình trước phẩu thuật (p > 0,05). Kết luận: Viêm tai giữa mạn tính đã phẫu thuật có thể 1 lần hoặc nhiều lần thất bại phải phẫu thuật vá nhĩlại có thề kèm chỉnh hình xương con xảy ra ở mọi lứa tuổi, chiếm tỷ lệ cao nhất ở tuổi từ 30 - 49, gặp ở nam > nữ, Phó Trưởng bộ môn Tai mũi họng Đại học Y Dược TP.HCM, Phó Khoa TMH Bệnh viện Trưng Vương Khoa Tai mũi họng Bệnh viện Trưng Vương Tác giả liên lạc: BSCKII. Phan Xuân Hoa, ĐT: 0919038941, Email: phanxuanhoatrungvuong@gmail.com84Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y họctai T nhiều hơn tai P, màng nhĩ thủng trung tâm chiếm tỷ lệ cao nhất, số ca nghiên cứu được chia thành 3 nhómtheo phương pháp phẫu thuật: vá nhĩ đơn thuần, vá nhĩ kèm chỉnh hình xương con theo kiểu màng nhĩ chỏm bànđạp và vá nhĩ kèm chỉnh hình xương con theo kiểu màng nhĩ đế bàn đạp. Tỷ lệ có tổn thương xương con là 35%.Tỷ lệ lành màng nhĩ ở cả 3 nhóm sau phẫu thuật 6 tháng là 90%. Thính lực đồ cả 3 nhóm đều có cải ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Viêm tai giữa mạn tính Phẫu thuật vá nhĩ lại Cải thiện sức nghe trên thính lực đồ Vá nhĩ đơn thuầnTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 217 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 200 0 0 -
6 trang 196 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 192 0 0 -
8 trang 191 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 189 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 189 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 186 0 0