Đánh giá kết quả sớm nội soi tán sỏi đường mật bằng điện thủy lực qua đường hầm Kehr tại Bệnh viện Quân y 103
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 388.24 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu về nội soi tán sỏi (NSTS) qua đường hầm Kehr có nhiều ưu điểm đối với sót sỏi sau mổ. Bài viết tiến hành đánh giá kết quả của kỹ thuật này tại Bệnh viện Quân y 103. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sớm nội soi tán sỏi đường mật bằng điện thủy lực qua đường hầm Kehr tại Bệnh viện Quân y 103TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM NỘI SOI TÁN S I ĐƢỜNG MẬTBẰNG ĐIỆN THU LỰC QUA ĐƢỜNG HẦM KEHRTẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103Nguyễn Bá Minh*; Bùi Tuấn Anh*TÓM TẮTMục tiêu: nội soi tán sỏi (NSTS) qua đường hầm Kehr có nhiều ưu điểm đối với sót sỏi saumổ. Chúng tôi tiến hành đánh giá kết quả của kỹ thuật này tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượngvà phương pháp: mô tả cắt ngang, hồi cứu, tiến cứu, không đối chứng trên 53 bệnh nhân (BN)sỏi đường mật được NSTS bằng điện thủy lực qua đường hầm Kehr. Kết quả: 100% BN đều cósỏi trong gan. Tỷ lệ sỏi trong gan 2 bên: 41,51%; khả năng tiếp cận sỏi bằng nội soi ống mềmđạt 100%; tỷ lệ sạch sỏi 86,79%; sót sỏi 13,21%. Số lần tán sỏi trung bình 1,62 ± 0,90; biếnchứng 5,66% (chảy máu đường mật nhẹ). Kết luận: NSTS bằng điện thủy lực qua đường hầmKehr là một kỹ thuật hiệu quả và an toàn cho tất cả các vị trí của sỏi đường mật trong và ngoài gan.* Từ khoá: Sỏi mật; Nội soi tán sỏi; Đường hầm Kehr.Evaluation of Preliminary Results of Endoscopic Lithotripsy throughT-Tube Tract at 103 HospitalSummaryObjectives: To evaluate results of endoscopic lithotripsy throught T-tube tract in treatment ofremaining bile duct stones. Subjects and methods: 53 patients with remaining bile duct stonesafter operation were performed endoscopic lithotripsy throught T-tube tract. Results:Intrahepatic stones were found in 100%. 41.51% of the patients had stones in both sides ofliver. The ability of approaching of endoscopic machine was 100%. Clearance of stones was86.79%, remaining stones accounted for 13.21%. The average number of times of lithotipsy was1.62 ± 0.90, complication rate was 5.66% (biliary tract bleeding). Conclusion: Endoscopiclithotripsy throught T-tube tract in treatment of remaining bile duct stones after operation was aneffective and safe method.* Key words: Bile duct stones; Endoscopic lithotripsy; T-tube tract.ĐẶT VẤN ĐỀSỏi đường mật trong gan hay gặp ởngười Việt Nam và một số nước khácvùng Đông Á, tuy nhiên, việc điều trị còngặp nhiều khó khăn, tỷ lệ sót sỏi và sỏi táiphát cao, đặc biệt khi có viêm chít hẹpđường mật.NSTS qua đường hầm Kehr là mộtphương pháp hỗ trợ tốt cho phẫu thuật,giúp làm tăng tỷ lệ sạch sỏi. Bệnh việnQuân y 103 áp dụng kỹ thuật này từ năm2003, nhưng việc nghiên cứu đánh giákết quả chưa được đầy đủ. Vì vậy, chúngtôi tiến hành đề tài này nhằm: Đánh giákết quả bước đầu c a phương pháp.* Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Bùi Tuấn Anh (buituananhdr@yahoo.com)Ngày nhận bài: 25/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/01/2016Ngày bài báo được đăng: 26/01/2016123TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.53 BN sót sỏi sau mổ, có dẫn lưuKehr được NSTS qua đường hầm Kehrtại Khoa Ngoại bụng, Bệnh viện Quân y103 từ tháng 01 - 2014 đến 06 - 2015.* Tiêu chuẩn chọn: sỏi trong gan đơnthuần hoặc kết hợp, được áp dụng quytrình NSTS qua đường hầm Kehr bằngđiện thuỷ lực theo một quy trình thốngnhất, có đầy đủ dữ liệu nghiên cứu.* Tiêu chuẩn loại trừ: sỏi ngoài gan đơnthuần, quy trình kỹ thuật khác trong nghiêncứu này, hồ sơ bệnh án thiếu dữ liệu.2. Phương pháp nghiên cứu.* Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang,hồi cứu và tiến cứu, không đối chứng.* Nội dung nghiên cứu:- Vị trí sỏi đường mật.- Đánh giá kết quả NSTS qua đườnghầm Kehr:+ Chỉ định kỹ thuật: sỏi sót đường mậttrong và ngoài gan sau mổ còn dẫn lưuKehr.+ Chống chỉ định: rối loạn đông máunặng, bệnh lý tim mạch hoặc ung thư giaiđoạn cuối.+ Quy trình kỹ thuật:. Chuẩn bị: BN được chuẩn bị nhưtrường hợp tiểu phẫu, tư thế nằm ngửatrên bàn mổ, đặt ống nội khí quản tự thởđể phòng nước bơm rửa đường mật tràongược từ dạ dày, tiêm thuốc giảm đautoàn thân (fentanyl). Kỹ thuật viên đứngbên trái người bệnh. Thiết bị gồm: ống soimềm đường mật PHF-20 (HãngOlympus), các thiết bị quang học đi kèm,124máy tán sỏi điện thuỷ lực Lithotron EL27Compact…. Các bước kỹ thuật:Soi kiểm tra đường mật: rút Kehr, đưaống soi vào đường mật, kiểm tra toàn bộcác nhánh, phát hiện sỏi, tìm ống mật chủ,đánh giá tình trạng cơ Oddi, nong đườngmật và nong cơ Oddi nếu bị chít hẹp.Tán sỏi: dùng xung điện thuỷ lực phávỡ sỏi. Bơm nước để tống các mảnh sỏivỡ xuống tá tràng. Có thể kết hợp với lấyvụn sỏi qua đường hầm. Đặt ống sondedạ dày để dẫn lưu dịch bơm rửa ra ngoài,hạn chế nước xuống ruột làm BN no nước.Kết thúc kỹ thuật: soi kiểm tra từngnhánh, có thể dùng siêu âm hỗ trợ tìmsỏi. Dừng kỹ thuật nếu hết sỏi hoặc cònsỏi, nhưng bụng BN căng chướng nhiều(do đã sử dụng một lượng lớn nước bơmrửa đường mật trong quá trình soi). Đặtlại vào đường mật bằng một ống Foley 16F.+ Các chỉ tiêu đánh giá kết quả: số lầntán sỏi, thời gian mỗi lần tán sỏi, thời giannằm viện, tỷ lệ sạch sỏi, tỷ lệ sót sỏi, tỷ lệtai biến và biến ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sớm nội soi tán sỏi đường mật bằng điện thủy lực qua đường hầm Kehr tại Bệnh viện Quân y 103TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM NỘI SOI TÁN S I ĐƢỜNG MẬTBẰNG ĐIỆN THU LỰC QUA ĐƢỜNG HẦM KEHRTẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103Nguyễn Bá Minh*; Bùi Tuấn Anh*TÓM TẮTMục tiêu: nội soi tán sỏi (NSTS) qua đường hầm Kehr có nhiều ưu điểm đối với sót sỏi saumổ. Chúng tôi tiến hành đánh giá kết quả của kỹ thuật này tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượngvà phương pháp: mô tả cắt ngang, hồi cứu, tiến cứu, không đối chứng trên 53 bệnh nhân (BN)sỏi đường mật được NSTS bằng điện thủy lực qua đường hầm Kehr. Kết quả: 100% BN đều cósỏi trong gan. Tỷ lệ sỏi trong gan 2 bên: 41,51%; khả năng tiếp cận sỏi bằng nội soi ống mềmđạt 100%; tỷ lệ sạch sỏi 86,79%; sót sỏi 13,21%. Số lần tán sỏi trung bình 1,62 ± 0,90; biếnchứng 5,66% (chảy máu đường mật nhẹ). Kết luận: NSTS bằng điện thủy lực qua đường hầmKehr là một kỹ thuật hiệu quả và an toàn cho tất cả các vị trí của sỏi đường mật trong và ngoài gan.* Từ khoá: Sỏi mật; Nội soi tán sỏi; Đường hầm Kehr.Evaluation of Preliminary Results of Endoscopic Lithotripsy throughT-Tube Tract at 103 HospitalSummaryObjectives: To evaluate results of endoscopic lithotripsy throught T-tube tract in treatment ofremaining bile duct stones. Subjects and methods: 53 patients with remaining bile duct stonesafter operation were performed endoscopic lithotripsy throught T-tube tract. Results:Intrahepatic stones were found in 100%. 41.51% of the patients had stones in both sides ofliver. The ability of approaching of endoscopic machine was 100%. Clearance of stones was86.79%, remaining stones accounted for 13.21%. The average number of times of lithotipsy was1.62 ± 0.90, complication rate was 5.66% (biliary tract bleeding). Conclusion: Endoscopiclithotripsy throught T-tube tract in treatment of remaining bile duct stones after operation was aneffective and safe method.* Key words: Bile duct stones; Endoscopic lithotripsy; T-tube tract.ĐẶT VẤN ĐỀSỏi đường mật trong gan hay gặp ởngười Việt Nam và một số nước khácvùng Đông Á, tuy nhiên, việc điều trị còngặp nhiều khó khăn, tỷ lệ sót sỏi và sỏi táiphát cao, đặc biệt khi có viêm chít hẹpđường mật.NSTS qua đường hầm Kehr là mộtphương pháp hỗ trợ tốt cho phẫu thuật,giúp làm tăng tỷ lệ sạch sỏi. Bệnh việnQuân y 103 áp dụng kỹ thuật này từ năm2003, nhưng việc nghiên cứu đánh giákết quả chưa được đầy đủ. Vì vậy, chúngtôi tiến hành đề tài này nhằm: Đánh giákết quả bước đầu c a phương pháp.* Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Bùi Tuấn Anh (buituananhdr@yahoo.com)Ngày nhận bài: 25/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/01/2016Ngày bài báo được đăng: 26/01/2016123TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.53 BN sót sỏi sau mổ, có dẫn lưuKehr được NSTS qua đường hầm Kehrtại Khoa Ngoại bụng, Bệnh viện Quân y103 từ tháng 01 - 2014 đến 06 - 2015.* Tiêu chuẩn chọn: sỏi trong gan đơnthuần hoặc kết hợp, được áp dụng quytrình NSTS qua đường hầm Kehr bằngđiện thuỷ lực theo một quy trình thốngnhất, có đầy đủ dữ liệu nghiên cứu.* Tiêu chuẩn loại trừ: sỏi ngoài gan đơnthuần, quy trình kỹ thuật khác trong nghiêncứu này, hồ sơ bệnh án thiếu dữ liệu.2. Phương pháp nghiên cứu.* Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang,hồi cứu và tiến cứu, không đối chứng.* Nội dung nghiên cứu:- Vị trí sỏi đường mật.- Đánh giá kết quả NSTS qua đườnghầm Kehr:+ Chỉ định kỹ thuật: sỏi sót đường mậttrong và ngoài gan sau mổ còn dẫn lưuKehr.+ Chống chỉ định: rối loạn đông máunặng, bệnh lý tim mạch hoặc ung thư giaiđoạn cuối.+ Quy trình kỹ thuật:. Chuẩn bị: BN được chuẩn bị nhưtrường hợp tiểu phẫu, tư thế nằm ngửatrên bàn mổ, đặt ống nội khí quản tự thởđể phòng nước bơm rửa đường mật tràongược từ dạ dày, tiêm thuốc giảm đautoàn thân (fentanyl). Kỹ thuật viên đứngbên trái người bệnh. Thiết bị gồm: ống soimềm đường mật PHF-20 (HãngOlympus), các thiết bị quang học đi kèm,124máy tán sỏi điện thuỷ lực Lithotron EL27Compact…. Các bước kỹ thuật:Soi kiểm tra đường mật: rút Kehr, đưaống soi vào đường mật, kiểm tra toàn bộcác nhánh, phát hiện sỏi, tìm ống mật chủ,đánh giá tình trạng cơ Oddi, nong đườngmật và nong cơ Oddi nếu bị chít hẹp.Tán sỏi: dùng xung điện thuỷ lực phávỡ sỏi. Bơm nước để tống các mảnh sỏivỡ xuống tá tràng. Có thể kết hợp với lấyvụn sỏi qua đường hầm. Đặt ống sondedạ dày để dẫn lưu dịch bơm rửa ra ngoài,hạn chế nước xuống ruột làm BN no nước.Kết thúc kỹ thuật: soi kiểm tra từngnhánh, có thể dùng siêu âm hỗ trợ tìmsỏi. Dừng kỹ thuật nếu hết sỏi hoặc cònsỏi, nhưng bụng BN căng chướng nhiều(do đã sử dụng một lượng lớn nước bơmrửa đường mật trong quá trình soi). Đặtlại vào đường mật bằng một ống Foley 16F.+ Các chỉ tiêu đánh giá kết quả: số lầntán sỏi, thời gian mỗi lần tán sỏi, thời giannằm viện, tỷ lệ sạch sỏi, tỷ lệ sót sỏi, tỷ lệtai biến và biến ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Nội soi tán sỏi Đường hầm Kehr Bệnh sỏi mậtTài liệu liên quan:
-
6 trang 301 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 215 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 210 0 0 -
8 trang 210 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0