Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư tế bào gan tại Bệnh viện Chợ Rẫy
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 296.90 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm của điều trị UTTBG bằng phẫu thuật đồng thời đánh giá một số yếu tố liên quan đến tai biến, biến chứng và xác định tỷ lệ tái phát sau mổ điều trị UTTBG.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư tế bào gan tại Bệnh viện Chợ Rẫy Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẮT GAN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Dương Huỳnh Thiện*, Nguyễn Đình Song Huy, Hồ Sĩ Minh*, Phan Minh Trí** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của điều trị UTTBG bằng phẫu thuật đồng thời đánh giá một số yếu tố liên quan đến tai biến, biến chứng và xác định tỷ lệ tái phát sau mổ điều trị UTTBG. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. Kết quả nghiên cứu: Trong thời gian nghiên cứu từ 11/2014 đến 02/2015 với 75 bệnh nhân UTTBG có chỉ định phẫu thuật, tỷ lệ nam/nữ là 8,3/1, tuổi gặp nhiều nhất 41 – 60 tuổi, tỷ lệ VGB là 74,7%, có 68% bệnh nhân vào viện có triệu chứng lâm sàng. 42,7% bệnh nhân có AFP > 400 ng/ml, 80% u > 5cm, độ biệt hóa khối u theo Edmondson-Steiner lần lượt là I, II, III, IV như sau: 0%, 58,7%, 38,6% và 2,7%. Thời gian mổ trung bình 140 phút, lượng máu mất trung bình 353,3ml, lượng máu truyền trung bình 129,3ml với tỉ lệ truyền máu 14,6%. Tỷ lệ tai biến, biến chứng chung là 13,3% gồm: chảy máu 1,3%, suy gan 1,3%, tràn dịch màng phổi 6,7%, rò mật 2,7%. Không có trường hợp tử vong do phẫu thuật. Tỉ lệ tái phát sau 6 tháng 23,3% Kết luận: Điều trị UTTBG bằng phẫu thuật trong giai đoạn hiện nay đạt kết quả tốt, tai biến và biến chứng có thể kiểm soát được, có thể chủ động kiểm soát được máu vào và ra khỏi gan khi mổ mà vẫn đảm bảo chức năng phần gan còn lại. Tỷ lệ tai biến biến chứng thấp, tử vong hầu như không đáng kể, và phẫu thuật đã đem lại cơ hội tốt cho sự sống còn của bệnh nhân ung thư tế bào gan. Từ khóa: Ung thư tế bào gan, phẫu thuật điều trị ung thư tế bào gan ABSTRACT ASSESSMENT OF EARLY RESULT SURGICAL THERAPY FOR HEPATOCELLULAR CARCINOMA IN CHO RAY HOSPITAL Nguyen Dinh Song Huy, Ho Si Minh, Phan Minh Tri, Duong Huynh Thien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 135 - 140 Aim: To evaluate the early results and some risk factors that include to the complications and recurrent rateafter hepatectomy for hepatocellular carcinoma. Methods: Cross sectional study Result: During the time from 11/2014 to 02/2015, we have got 75 HCC patients, male/ female: 8.3/1, the most common age at 41 – 60, hepaitis B: 74.7%. There are 68% pts with pain symptons, 42.7% with AFP > 400ng/ml, 80% pts with tumor dimension > 5cm. The mean time operation 140 minutes, the mean operative blood loss 353.3 ml, the mean blood tranfusion 139.3 ml with blood tranfusion rate 14.6%. The common complications are 13.3% included: bleeding: 1.3%, decompensation hepatic failure: 1.3%, pleural effusion: 6.7%, bile leakage: 2.7%. 6 months recurrent rate after surgery: 23.3%. Conclustion: Nowadays hepatectomy for hepatocellular carcinoma get good result. We can manage the complications by intermittent pedicle clamping control bleeding and keep the future liver remnant to be perfused. Surgical therapy for hepatocellular carcinoma gives good chance for HCC patients to survival. Keyword: hepatocellular carcinoma, surgical therapy for hepatocellular carcinoma. *Khoa U gan, Trung Tâm Ung Bướu BV Chợ Rẫy **Bộ môn Ngoại Đại Học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: BS. Dương Huỳnh Thiện. ĐT: 0902357939. Email: dhthien2003@gmail.com Ngoại Tổng Quát 135 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 ĐẶT VẤN ĐỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ung thư tế bào gan là bệnh lý ác tính Tuổi và giới thường gặp, đứng hàng thứ sáu trong các loại Tuổi trung bình là 53,6 ± 12,8, trẻ nhất là 18 ung thư trên toàn thế giới và là nguyên nhân tuổi, già nhất là 84 tuổi, chủ yếu ở nhóm tuổi từ tử vong xếp thứ ba trong các nguyên nhân tử 41-60 với tỉ lệ 52%. vong do ung thư(9,17). Hàng năm, trên thế giới Tỉ lệ nam:nữ là 8,3:1. có khoảng 620.000 trường hợp ung thư tế bào Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng gan mới được phát hiện và khoảng 600.000 – Đặc điểm Đau bụng Gan to, 1.000.000 người tử vong vì bệnh lý này(17). Theo lâm sàng sờ thấy u Nguyễn Chấn Hùng và cộng sự tại thành phố Số BN 51 (68%) 15 (20%) Hồ Chí Minh nghiên cứu vào năm 2003-2004, Trong NC của chúng tôi có 51 (68%) BN khi UTTBG đứng hàng thứ hai ở nam (xuất độ vào viện có triệu chứng đau bụng, 15 (20%) BN 25,3 / 100.000 dân/ năm) và đứng hàng thứ 5 ở có ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư tế bào gan tại Bệnh viện Chợ Rẫy Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẮT GAN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Dương Huỳnh Thiện*, Nguyễn Đình Song Huy, Hồ Sĩ Minh*, Phan Minh Trí** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của điều trị UTTBG bằng phẫu thuật đồng thời đánh giá một số yếu tố liên quan đến tai biến, biến chứng và xác định tỷ lệ tái phát sau mổ điều trị UTTBG. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. Kết quả nghiên cứu: Trong thời gian nghiên cứu từ 11/2014 đến 02/2015 với 75 bệnh nhân UTTBG có chỉ định phẫu thuật, tỷ lệ nam/nữ là 8,3/1, tuổi gặp nhiều nhất 41 – 60 tuổi, tỷ lệ VGB là 74,7%, có 68% bệnh nhân vào viện có triệu chứng lâm sàng. 42,7% bệnh nhân có AFP > 400 ng/ml, 80% u > 5cm, độ biệt hóa khối u theo Edmondson-Steiner lần lượt là I, II, III, IV như sau: 0%, 58,7%, 38,6% và 2,7%. Thời gian mổ trung bình 140 phút, lượng máu mất trung bình 353,3ml, lượng máu truyền trung bình 129,3ml với tỉ lệ truyền máu 14,6%. Tỷ lệ tai biến, biến chứng chung là 13,3% gồm: chảy máu 1,3%, suy gan 1,3%, tràn dịch màng phổi 6,7%, rò mật 2,7%. Không có trường hợp tử vong do phẫu thuật. Tỉ lệ tái phát sau 6 tháng 23,3% Kết luận: Điều trị UTTBG bằng phẫu thuật trong giai đoạn hiện nay đạt kết quả tốt, tai biến và biến chứng có thể kiểm soát được, có thể chủ động kiểm soát được máu vào và ra khỏi gan khi mổ mà vẫn đảm bảo chức năng phần gan còn lại. Tỷ lệ tai biến biến chứng thấp, tử vong hầu như không đáng kể, và phẫu thuật đã đem lại cơ hội tốt cho sự sống còn của bệnh nhân ung thư tế bào gan. Từ khóa: Ung thư tế bào gan, phẫu thuật điều trị ung thư tế bào gan ABSTRACT ASSESSMENT OF EARLY RESULT SURGICAL THERAPY FOR HEPATOCELLULAR CARCINOMA IN CHO RAY HOSPITAL Nguyen Dinh Song Huy, Ho Si Minh, Phan Minh Tri, Duong Huynh Thien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 135 - 140 Aim: To evaluate the early results and some risk factors that include to the complications and recurrent rateafter hepatectomy for hepatocellular carcinoma. Methods: Cross sectional study Result: During the time from 11/2014 to 02/2015, we have got 75 HCC patients, male/ female: 8.3/1, the most common age at 41 – 60, hepaitis B: 74.7%. There are 68% pts with pain symptons, 42.7% with AFP > 400ng/ml, 80% pts with tumor dimension > 5cm. The mean time operation 140 minutes, the mean operative blood loss 353.3 ml, the mean blood tranfusion 139.3 ml with blood tranfusion rate 14.6%. The common complications are 13.3% included: bleeding: 1.3%, decompensation hepatic failure: 1.3%, pleural effusion: 6.7%, bile leakage: 2.7%. 6 months recurrent rate after surgery: 23.3%. Conclustion: Nowadays hepatectomy for hepatocellular carcinoma get good result. We can manage the complications by intermittent pedicle clamping control bleeding and keep the future liver remnant to be perfused. Surgical therapy for hepatocellular carcinoma gives good chance for HCC patients to survival. Keyword: hepatocellular carcinoma, surgical therapy for hepatocellular carcinoma. *Khoa U gan, Trung Tâm Ung Bướu BV Chợ Rẫy **Bộ môn Ngoại Đại Học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: BS. Dương Huỳnh Thiện. ĐT: 0902357939. Email: dhthien2003@gmail.com Ngoại Tổng Quát 135 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 ĐẶT VẤN ĐỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ung thư tế bào gan là bệnh lý ác tính Tuổi và giới thường gặp, đứng hàng thứ sáu trong các loại Tuổi trung bình là 53,6 ± 12,8, trẻ nhất là 18 ung thư trên toàn thế giới và là nguyên nhân tuổi, già nhất là 84 tuổi, chủ yếu ở nhóm tuổi từ tử vong xếp thứ ba trong các nguyên nhân tử 41-60 với tỉ lệ 52%. vong do ung thư(9,17). Hàng năm, trên thế giới Tỉ lệ nam:nữ là 8,3:1. có khoảng 620.000 trường hợp ung thư tế bào Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng gan mới được phát hiện và khoảng 600.000 – Đặc điểm Đau bụng Gan to, 1.000.000 người tử vong vì bệnh lý này(17). Theo lâm sàng sờ thấy u Nguyễn Chấn Hùng và cộng sự tại thành phố Số BN 51 (68%) 15 (20%) Hồ Chí Minh nghiên cứu vào năm 2003-2004, Trong NC của chúng tôi có 51 (68%) BN khi UTTBG đứng hàng thứ hai ở nam (xuất độ vào viện có triệu chứng đau bụng, 15 (20%) BN 25,3 / 100.000 dân/ năm) và đứng hàng thứ 5 ở có ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Ung thư tế bào gan Phẫu thuật điều trị ung thư tế bào gan Phẫu thuật cắt ganGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0