Danh mục

Đánh giá kết quả sớm phương pháp kết hợp đa phẫu thuật trong điều trị sa tạng chậu nữ

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 436.41 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định chỉ định phẫu thuật của phương pháp kết hợp đa phẫu thuật trong điều trị sa tạng chậu nữ; đánh giá kết quả bước đầu phương pháp kết hợp đa phẫu thuật trong điều trị sa tạng chậu nữ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sớm phương pháp kết hợp đa phẫu thuật trong điều trị sa tạng chậu nữNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP ĐA PHẪU THUẬTTRONG ĐIỀU TRỊ SA TẠNG CHẬU NỮNguyễn Trung Vinh*, Lê Văn Cường **TÓM TẮTĐặt vấn đề: Sàn chậu học (Pelviperineology) là một chuyên khoa mới hợp nhất 3 chuyên khoa tiếtniệu, sinh dục và hậu môn trực tràng với mục đích điều trị bệnh của một chuyên khoa này nhưng khônglàm xấu hơn bệnh của hai chuyên khoa lân cận. Chẩn đoán sa tạng chậu nữ nên dựa vào lý thuyết hợp nhất(Integral theory) của sàn chậu học và phương tiện chẩn đoán hình ảnh Cộng hưởng từ động tống phân(MRI Defecography). Về điều trị, ngoài điều trị bảo tồn và thủ thuật, phương pháp điều trị ngoại khoa hiệnnay là kết hợp nhiều phẫu thuật cùng lúc dựa trên quan điểm sàn chậu học. Trên thế giới, đã có nhiều côngtrình nghiên cứu về sa tạng chậu nữ. Ở nước ta, rất ít đề tài nghiên cứu về vấn đề này.Mục tiêu nghiên cứu: Xác định chỉ định phẫu thuật của phương pháp kết hợp đa phẫu thuật trongđiều trị sa tạng chậu nữ. Đánh giá kết quả bước đầu phương pháp kết hợp đa phẫu thuật trong điều trị satạng chậu nữ.Phương pháp: Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân nữ vào khoa Sàn chậu Bệnh viện Triều An với cáctriệu chứng rối loạn tiểu đại tiện (tiểu són, táo bón...) và sa sinh dục. Xác định chẩn đoán bằng thăm khámlâm sàng và cộng hưởng từ động tống phân. Đánh giá kết quả phẫu thuật dựa trên sự cải thiện triệu chứnglâm sàng so sánh trước và sau mổ.Kết quả: Từ 6-2010 đến 9-2011 (15 tháng), 65 bệnh nhân nữ từ 25 đến 87 tuổi (trung bình 53,42) bịsa tạng chậu có triệu chứng được điều trị phẫu thuật. Rất ít biến chứng trong và sau mổ. Thời gian nằmviện trung bình 9,37 ngày. Theo dõi 3 – 12 tháng, kết quả: tốt 89 %, trung bình 11 %.Kết luận: Cộng hưởng từ động tống phân là phương tiện chẩn đoán chính xác các thương tổn vùngchậu. Phương pháp kết hợp đa phẫu thuật theo quan điểm sàn chậu học trong điều trị sa tạng chậu nữ chokết quả tốt, ít biến chứng.Từ khoá: sa tạng chậu, hội chứng sa sàn chậu, sa bản nâng, sàn chậu học, cộng hưởng từ động tốngphân.ABSTRACTEARLY ASSESSEMENT OF CONCOMITANT PROCEDURES IN THE TREATMENT OF FEMALEPELVIC ORGAN PROLAPSENguyen Trung Vinh, Le Van Cuong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 290 - 299Introduction: Pelviperineology is a new speciality including urology, gynecology and coloproctology.Diagnosis and treatment of Pelvic Organ Prolapse (POP) must not be seperated and follow the integraltheory of pelviperineology and MRI defecography.Methods: Female patients committing to Pelviperineology Department – Trieu An Hospital withsymtoms of POP and urinary and evacuated dysfunction. Diagnosis was determined by physical* Khoa Sàn chậu Niệu BV. Triều An TP. HCM.** Bộ môn Giải phẫu học, Đại học Y Dược TP.HCMTác giả liên lạc: TS. Nguyễn Trung Vinh ĐT: 0913939625290Email: ts.vinh@yahoo.comChuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ emY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcexamination and MRI defecography. Assess the post-op results of concomitant procedures.Results: From June 2010 to Sept. 2011 (15 months), 65 female patients aging from 25 to 87, withsymptomatic POP were treated by concomitant procedures. Less intra and post operation complications.Good results with 89 % excellent outcomes.Conclusion: MRI Defecography is a reliable instrument for diagnosis of perineologic defects.Concomitant procedures in the treatment of female Pelvic Organ Prolapse is an efficient technique with lesscomplications.Keywords: Pelvic Organ Prolapse, Descending Perineum syndrome, Levator plate sagging,Pelviperineology, MRI Defecography.ĐẶT VẤN ĐỀPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUSàn chậu học (Pelviperineology), mộtchuyên khoa mới hợp nhất 3 chuyên khoa tiếtniệu, sinh dục và hậu môn trực tràng với mụcđích điều trị bệnh của một chuyên khoa nàynhưng không làm xấu hơn bệnh của haichuyên khoa lân cận. Sa tạng chậu nữ gồm sathành trước âm đạo (bọng đái niệu đạo), sasinh dục (tử cung, vòm âm đạo) và sa thànhsau âm đạo (ruột non, túi sa trực tràng). Thựctế khám lâm sàng các bệnh nhân sa sàn chậucho thấy: rối loạn tiểu đại tiện (són tiểu, tiểugấp, táo bón,…) luôn xảy ra đồng thời với sasinh dục và ngược lại. Vì vậy để chẩn đoán satạng chậu nữ, hiện nay hợp lý nhất là dựa vàolý thuyết hợp nhất (Integral theory) của sànchậu học và phương tiện chẩn đoán hình ảnhcộng hưởng từ động tống phân (MRIDefecography). Về điều trị, ngoài điều trị bảotồn và thủ thuật, phương pháp điều trị ngoạikhoa hiện nay là kết hợp nhiều phẫu thuậtcùng lúc dựa trên quan điểm sàn chậu học:mô phỏng và thay thế đúng các cấu trúc giảiphẫu bị tổn thương. Trên thế giới, đã có nhiềucông trình nghiên cứu về sa tạng chậu nữ. Ởnước ta, rất ít đề tài nghiên cứu về vấn đề này.Thiết kế nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả cắtngang. Thời gian NC: từ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: