Đánh giá kết quả sử dụng động mạch vị mạc nối phải làm cầu nối trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành tại Bệnh viện Chợ Rẫy
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 302.49 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khảo sát kết quả sử dụng động mạch vị mạc nối phải (ĐMVMNP) làm cầu nối trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2015 đến 6/2016.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sử dụng động mạch vị mạc nối phải làm cầu nối trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành tại Bệnh viện Chợ RẫyNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG ĐỘNG MẠCH VỊ MẠC NỐI PHẢI LÀM CẦU NỐI TRONG PHẪU THUẬT BẮC CẦU MẠCH VÀNH TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Đoàn Văn Phụng*, Trần Quyết Tiến*TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát kết quả sử dụng động mạch vị mạc nối phải (ĐMVMNP) làm cầu nối trong phẫu thuậtbắc cầu mạch vành tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2015 đến 6/2016. Phương pháp: Nghiên cứu trên 76 bệnh nhân được sử dụng ĐMVMNP làm cầu nối trong phẫu thuậtbắc cầu mạch vành. Tuổi trung bình 58,8 ± 7,6 tuổi. Nam 59 trường hợp chiếm 78,9%. 22 (28,9%) bệnhnhân có nhồi máu cơ tim và 3 (3,94%) bệnh nhân cần hỗ trợ bóng dội ngược trước mổ. 73 bệnh nhân(96,05%) bị hẹp 3 nhánh mạch vành và 25 (32,89%) bệnh nhân có hẹp thân chính động mạch vành trái. EFtrung bình trước mổ 45,7 ± 11,7%, LVIDd trung bình trước mổ 56,77 ± 6,04 mm. ĐMVMNP được sửdụng làm cầu nối cho nhánh sau dưới của động mạch vành phải và liên tiếp vào nhánh bờ của động mạchmũ lần lượt là 60 và 16 trường hợp. Số miệng nối trung bình 3,78 ± 0,63, thời gian mổ trung bình 359,34 ±83 phút, lượng máu mất trung bình 374 ± 353 ml. Kết quả: Có 1 trường hợp tử vong bệnh viện chiếm 1,3%, có 15 bệnh nhân bị rung nhĩ đáp ứng điều trị nộikhoa. Thời gian thở máy trung bình 19,9 ± 31 giờ, hồi sức 86 ± 38 giờ, thời gian sau mổ đến khi ra viện 11 ± 3,2ngày. Theo dõi trung bình 18,2 ± 5,9 tháng. Tất cả các bệnh nhân đều cải thiện mức độ suy tim về mức NYHA I,II. Qua theo dõi ghi nhận chỉ 1 trường hợp đau ngực tái phát và 1 trường hợp hẹp nhẹ cầu nối của ĐMVMNPvào động mạch vành. Kết luận: Việc sử dụng cầu nối bằng động mạch vị mạc nối phải cho kết quả an toàn và hiệu quả trong phẫuthuật bắc cầu mạch vành vì qua theo dỏi có ít trường hợp tử vong, ít biến chứng, độ bền của cầu nối tốt. Từ khóa: động mạch vị mạc nối phải, phẫu thuật bắc cầu mạch vành.ABSTRACT RESULTS OF USING THE RIGHT GASTROEPIPLOIC ARTERY GRAFT FOR CORONAY ARTERIAL BYPASS GRAFTING IN CHORAY HOSPITAL Doan Van Phung, Tran Quyet Tien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 120 - 125 Objective: Evaluating the result of using the RGEA grafts for coronary arterial bypass grafting in Cho Rayhospital from 1/2015 to 6/2016. Methods: In 76 patients having CABG with the RGEA graft (mean 58.8 ± 7.6 years, 59 men). 22 patientshad acute myocardium infarction and 3 patients needed IABP support preoperatively. 73 (96.05%) patients hadmulti vessel diseases, 25 (32.89%) with left main coronary artery disease. Mean EF: 45.7 ± 11.7%, mean LVIDd:56.77 ± 6.04 mm. The sites for GEA grafting were 60 patients into posterior descending artery of RCA and 16sequential to circumflex artery. The mean number of distal anastomoses were 3.78 ± 0.63, mean operating time359.34 ± 83 minutes, mean volume blood loss 374 ± 353 ml. Results: The operative mortality was 1.3%, mean ventilator support time; ICU stay time and post operative * Khoa Hồi sức-Phẫu thuật Tim – Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Đoàn Văn Phụng ĐT: 0907383639 Email: doanvanphung@yahoo.com.120 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y họchospital stay were 19.9 ± 31 hours, 86 ± 38 hours and 11 ± 3.2 days, respectively. In 76 follow-up patients withmean 18.2 ± 5.9 months. All patients improve cardiac failure symptom with NYHA I, II. There was 1 patient withrecurrent angina or 1 patient with a mild stenosis in RGEA graft. Conclusion: The RGEA graft using for coronary artery bypass grafting is a safe and effective arterialconduit for CABG. Because there has low operative mortality, less complication, not has severe stenosis orocclusion grafting. Thus, we recommend using a safe, reliable RGEA conduit for total arterialrevascularization of CABG. Keywords: The right gastroepiploic artery, coronary arterial bypass grafting.ĐẶT VẤN ĐỀ Rẫy trong thời gian 1,5 năm từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2016. Bệnh lý mạch vành là một trong nhữngnguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới Phương pháp nghiên cứuvà tại Việt Nam(1,5). Điều trị ngoại khoa bệnh lý Mô tả, tiền cứu cắt dọc.hẹp mạch vành bằng cầu nối động mạch ngực Tất cả bệnh nhân thuộc đối tượng nghiêntrong và tĩnh mạch hiển cải thiện tỉ lệ tử vong và cứu đều cam kết đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sử dụng động mạch vị mạc nối phải làm cầu nối trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành tại Bệnh viện Chợ RẫyNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG ĐỘNG MẠCH VỊ MẠC NỐI PHẢI LÀM CẦU NỐI TRONG PHẪU THUẬT BẮC CẦU MẠCH VÀNH TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Đoàn Văn Phụng*, Trần Quyết Tiến*TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát kết quả sử dụng động mạch vị mạc nối phải (ĐMVMNP) làm cầu nối trong phẫu thuậtbắc cầu mạch vành tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2015 đến 6/2016. Phương pháp: Nghiên cứu trên 76 bệnh nhân được sử dụng ĐMVMNP làm cầu nối trong phẫu thuậtbắc cầu mạch vành. Tuổi trung bình 58,8 ± 7,6 tuổi. Nam 59 trường hợp chiếm 78,9%. 22 (28,9%) bệnhnhân có nhồi máu cơ tim và 3 (3,94%) bệnh nhân cần hỗ trợ bóng dội ngược trước mổ. 73 bệnh nhân(96,05%) bị hẹp 3 nhánh mạch vành và 25 (32,89%) bệnh nhân có hẹp thân chính động mạch vành trái. EFtrung bình trước mổ 45,7 ± 11,7%, LVIDd trung bình trước mổ 56,77 ± 6,04 mm. ĐMVMNP được sửdụng làm cầu nối cho nhánh sau dưới của động mạch vành phải và liên tiếp vào nhánh bờ của động mạchmũ lần lượt là 60 và 16 trường hợp. Số miệng nối trung bình 3,78 ± 0,63, thời gian mổ trung bình 359,34 ±83 phút, lượng máu mất trung bình 374 ± 353 ml. Kết quả: Có 1 trường hợp tử vong bệnh viện chiếm 1,3%, có 15 bệnh nhân bị rung nhĩ đáp ứng điều trị nộikhoa. Thời gian thở máy trung bình 19,9 ± 31 giờ, hồi sức 86 ± 38 giờ, thời gian sau mổ đến khi ra viện 11 ± 3,2ngày. Theo dõi trung bình 18,2 ± 5,9 tháng. Tất cả các bệnh nhân đều cải thiện mức độ suy tim về mức NYHA I,II. Qua theo dõi ghi nhận chỉ 1 trường hợp đau ngực tái phát và 1 trường hợp hẹp nhẹ cầu nối của ĐMVMNPvào động mạch vành. Kết luận: Việc sử dụng cầu nối bằng động mạch vị mạc nối phải cho kết quả an toàn và hiệu quả trong phẫuthuật bắc cầu mạch vành vì qua theo dỏi có ít trường hợp tử vong, ít biến chứng, độ bền của cầu nối tốt. Từ khóa: động mạch vị mạc nối phải, phẫu thuật bắc cầu mạch vành.ABSTRACT RESULTS OF USING THE RIGHT GASTROEPIPLOIC ARTERY GRAFT FOR CORONAY ARTERIAL BYPASS GRAFTING IN CHORAY HOSPITAL Doan Van Phung, Tran Quyet Tien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 120 - 125 Objective: Evaluating the result of using the RGEA grafts for coronary arterial bypass grafting in Cho Rayhospital from 1/2015 to 6/2016. Methods: In 76 patients having CABG with the RGEA graft (mean 58.8 ± 7.6 years, 59 men). 22 patientshad acute myocardium infarction and 3 patients needed IABP support preoperatively. 73 (96.05%) patients hadmulti vessel diseases, 25 (32.89%) with left main coronary artery disease. Mean EF: 45.7 ± 11.7%, mean LVIDd:56.77 ± 6.04 mm. The sites for GEA grafting were 60 patients into posterior descending artery of RCA and 16sequential to circumflex artery. The mean number of distal anastomoses were 3.78 ± 0.63, mean operating time359.34 ± 83 minutes, mean volume blood loss 374 ± 353 ml. Results: The operative mortality was 1.3%, mean ventilator support time; ICU stay time and post operative * Khoa Hồi sức-Phẫu thuật Tim – Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Đoàn Văn Phụng ĐT: 0907383639 Email: doanvanphung@yahoo.com.120 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y họchospital stay were 19.9 ± 31 hours, 86 ± 38 hours and 11 ± 3.2 days, respectively. In 76 follow-up patients withmean 18.2 ± 5.9 months. All patients improve cardiac failure symptom with NYHA I, II. There was 1 patient withrecurrent angina or 1 patient with a mild stenosis in RGEA graft. Conclusion: The RGEA graft using for coronary artery bypass grafting is a safe and effective arterialconduit for CABG. Because there has low operative mortality, less complication, not has severe stenosis orocclusion grafting. Thus, we recommend using a safe, reliable RGEA conduit for total arterialrevascularization of CABG. Keywords: The right gastroepiploic artery, coronary arterial bypass grafting.ĐẶT VẤN ĐỀ Rẫy trong thời gian 1,5 năm từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2016. Bệnh lý mạch vành là một trong nhữngnguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới Phương pháp nghiên cứuvà tại Việt Nam(1,5). Điều trị ngoại khoa bệnh lý Mô tả, tiền cứu cắt dọc.hẹp mạch vành bằng cầu nối động mạch ngực Tất cả bệnh nhân thuộc đối tượng nghiêntrong và tĩnh mạch hiển cải thiện tỉ lệ tử vong và cứu đều cam kết đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Động mạch vị mạc nối phải Phẫu thuật bắc cầu mạch vành Bệnh lý mạch vànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 219 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 205 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 195 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 183 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 175 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 173 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 171 0 0 -
6 trang 168 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 166 0 0