Đánh giá kết quả tạo hình dây chằng chéo sau khớp gối qua nội soi bằng mảnh ghép gân bán gân và gân cơ thon
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 223.47 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân tổn thương DCCS được phẫu thuật và đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình DCCS qua nội soi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả tạo hình dây chằng chéo sau khớp gối qua nội soi bằng mảnh ghép gân bán gân và gân cơ thonĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẠO HÌNH DÂY CHẰNG CHÉO SAU KHỚP GỐIQUA NỘI SOIBẰNG MẢNH GHÉP GÂN BÁN GÂN VÀ GÂN CƠ THONTRẦN TRUNG DŨNGTrường Đại Học Y Hà NộiTÓM TẮTMục tiêu nghiên cứu: 1) Mô tả đặc điểm lâm sàngvà cận lâm sàng của bệnh nhân tổn thương DCCSđược phẫu thuật; 2) Đánh giá kết quả phẫu thuật tạohình DCCS qua nội soi.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiêncứu hồi cứu trên 16 bệnh nhân tổn thương DCCSđược phẫu thuật tại Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội.Đánh giá mức độ lỏng gối theo thang điểm IKDC vàcơ năng gối theo thang điểm Lyshome. Phẫu thuậtqua nội soi với sử dụng mảnh ghép gân bán gân vàgân cơ thon.Kết quả nghiên cứu: 100% bệnh nhân có lỏng gốiđộ III và chức năng gối kèm theo thang điểmLyshome. Sau mổ 100% bệnh nhân cải thiện cơ năngkhớp gối và mức độ lỏng gối. Kết quả chung theothang điểm Lyshome là: 68,75% rất tốt và tốt, 25%khá và 6,25% kém.Kết luận: Tạo hình DCCS khớp gối qua nội soi vớimảnh ghép gân bán gân và gân cơ thon cho kết quảtốt, tuy nhiên cần theo dõi và đánh giá bệnh nhân vớisố lượng lớn hơn và thời gian dài hơn.Từ khoá: Dây chằng chéo sau, nội soi khớp gối.SUMMARYARTHROSCOPICPOSTERIORCRUCIATELIGAMENTRECONSTRUCTIONWITHHAMSTRING TENDONObjectives: 1) Discribe the clinical and paraclinicalcharacters of PCL rupture patients; 2) Evaluate theresults of arthroscopic PCL reconstruction.Patients and method: retrospective study 16 PCLrupture patients in Hanoi Medical University Hospital.Measure the knee instability according to IKDC andknee function with Lyshome score. Using hamstringtendon for PCL reconstruction.Results: 100% patients had grade III instability ofknee and bad knee function according to Lyshomescore. Postoperatively, 100% patients improve theknee function and knee instability. Overall resultsaccording to Lyshome score is: 68.75% excellent andgood results, 25% moderate and 6.25% bad result.Conclusion: Arthroscopic PCL reconstruction withhamstring tendon give good result, however, morepatients and longer follow-up are needed.Keywords: posterior cruciate ligament, kneearthroscopy.ĐẶT VẤN ĐỀDây chằng chéo sau khớp gối (DCCS) cùng vớidây chằng chéo trước khớp gối là hai thành phầnquan trọng, đảm bảo sự vững chắc theo chiều trướcsau khi khớp gối chuyển động. Tổn thương dây46chằng chéo trước là phổ biến nhất và phẫu thuật tạohình dây chằng chéo trước cũng phổ biến nhất. Tổnthương DCCS ít gặp hơn, chiếm tỷ lệ từ 1 - 44% cáctrường hợp chấn thương khớp gối, tuỳ theo tác giả.Chỉ định phẫu thuật hay không phẫu thuật DCCS vẫncòn chưa thực sự thống nhất do nhiều lý do. Các tácgiả chủ trương điều trị bảo tồn cho rằng việc phục hồichức năng tốt các khối cơ khu sau đùi và cẳng chânsẽ hỗ trợ cho sự mất vững phía sau của khớp gối tuynhiên những theo dõi dài lâu cho thấy rằng tỷ lệ kếtquả chức năng khớp gối tốt không cao như theo dõicủa Keller theo dõi 6 năm, 90% bệnh nhân đau, 65%hạn chế vận động[1]. Boynton theo dõi 13,4 năm thì81% đau, 74% hạn chế vận động, 86% thoái hoákhớp[2]. Những trường hợp thành công của điều trịbảo tồn thấp và tập trung vào nhóm có mức độ lỏngkhớp ít và vừa. Ngày nay, cùng với những hiểu biếtnhiều hơn về cơ sinh học của gối, sự phát triển mạnhmẽ của phẫu thuật nội soi, xu thế phẫu thuật tạo hìnhlại DCCS chiếm ưu thế hơn mặc dù kỹ thuật tạo hìnhnày khá phức tạp, nhiều nguy cơ đặc biệt là nhữngnguy cơ tổn thương mạch và thần kinh đòi hỏi trìnhđộ và kinh nghiệm của phẫu thuật viên.Tại Việt Nam, phẫu thuật tạo hình DCCS khớp gốiđã triển khai ở nhiều bệnh viện lớn như Bệnh việnViệt Đức, Bệnh viện 108, Bệnh viện 103, Bệnh việnĐại Học Y Hà Nội,… với những kết quả ban đầu khảquan.Tại bệnh viện Đại Học Y Hà Nội, trong thời gian 5năm từ tháng 12 năm 2008 đến tháng 6 năm 2013,chúng tôi đã phẫu thuật cho 16 trường hợp tổnthương DCCS bằng mảnh ghép gân bán gân và gâncơ thon. Báo cáo này trình bày những kết quả điều trịthu được nhằm 2 mục tiêu:- Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng củatổn thương DCCS khớp gối được phẫu thuật tạo hìnhqua nội soi.- Đánh giá kết quả điều trị tạo hình DCCS bằngphẫu thuật nội soi.ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU16 bệnh nhân tổn thương DCCS khớp gối kèmhoặc không kèm tổn thương sụn chêm, không có tổnthương các dây chằng khác của khớp gối phối hợpnhư dây chằng bên trong, dây chằng bên ngoài, dâychằng chéo trước hoặc các tổn thương phức hợpgóc sau trong, góc sau ngoài,… được phẫu thuật tạohình dây chằng chéo sau sử dụng gân bán gân vàgân cơ thon qua nội soi tại Bệnh viện Đại Học Y HàNội trong thời gian từ tháng 12 năm 2008 đến tháng6 năm 2013.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu.Y häc thùc hµnh (902) - sè 1/2014Đánh giá lâm sàng bằng các nghiệm pháp ngănkéo sau, đánh giá mức độ lỏng gối theo IKDC với 3mức độ:Bảng 1: Phân độ lỏng gối do tổn thương DCCSĐộ dilệchIIIIIIVị trí của mâm chầy so vớilồ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả tạo hình dây chằng chéo sau khớp gối qua nội soi bằng mảnh ghép gân bán gân và gân cơ thonĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẠO HÌNH DÂY CHẰNG CHÉO SAU KHỚP GỐIQUA NỘI SOIBẰNG MẢNH GHÉP GÂN BÁN GÂN VÀ GÂN CƠ THONTRẦN TRUNG DŨNGTrường Đại Học Y Hà NộiTÓM TẮTMục tiêu nghiên cứu: 1) Mô tả đặc điểm lâm sàngvà cận lâm sàng của bệnh nhân tổn thương DCCSđược phẫu thuật; 2) Đánh giá kết quả phẫu thuật tạohình DCCS qua nội soi.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiêncứu hồi cứu trên 16 bệnh nhân tổn thương DCCSđược phẫu thuật tại Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội.Đánh giá mức độ lỏng gối theo thang điểm IKDC vàcơ năng gối theo thang điểm Lyshome. Phẫu thuậtqua nội soi với sử dụng mảnh ghép gân bán gân vàgân cơ thon.Kết quả nghiên cứu: 100% bệnh nhân có lỏng gốiđộ III và chức năng gối kèm theo thang điểmLyshome. Sau mổ 100% bệnh nhân cải thiện cơ năngkhớp gối và mức độ lỏng gối. Kết quả chung theothang điểm Lyshome là: 68,75% rất tốt và tốt, 25%khá và 6,25% kém.Kết luận: Tạo hình DCCS khớp gối qua nội soi vớimảnh ghép gân bán gân và gân cơ thon cho kết quảtốt, tuy nhiên cần theo dõi và đánh giá bệnh nhân vớisố lượng lớn hơn và thời gian dài hơn.Từ khoá: Dây chằng chéo sau, nội soi khớp gối.SUMMARYARTHROSCOPICPOSTERIORCRUCIATELIGAMENTRECONSTRUCTIONWITHHAMSTRING TENDONObjectives: 1) Discribe the clinical and paraclinicalcharacters of PCL rupture patients; 2) Evaluate theresults of arthroscopic PCL reconstruction.Patients and method: retrospective study 16 PCLrupture patients in Hanoi Medical University Hospital.Measure the knee instability according to IKDC andknee function with Lyshome score. Using hamstringtendon for PCL reconstruction.Results: 100% patients had grade III instability ofknee and bad knee function according to Lyshomescore. Postoperatively, 100% patients improve theknee function and knee instability. Overall resultsaccording to Lyshome score is: 68.75% excellent andgood results, 25% moderate and 6.25% bad result.Conclusion: Arthroscopic PCL reconstruction withhamstring tendon give good result, however, morepatients and longer follow-up are needed.Keywords: posterior cruciate ligament, kneearthroscopy.ĐẶT VẤN ĐỀDây chằng chéo sau khớp gối (DCCS) cùng vớidây chằng chéo trước khớp gối là hai thành phầnquan trọng, đảm bảo sự vững chắc theo chiều trướcsau khi khớp gối chuyển động. Tổn thương dây46chằng chéo trước là phổ biến nhất và phẫu thuật tạohình dây chằng chéo trước cũng phổ biến nhất. Tổnthương DCCS ít gặp hơn, chiếm tỷ lệ từ 1 - 44% cáctrường hợp chấn thương khớp gối, tuỳ theo tác giả.Chỉ định phẫu thuật hay không phẫu thuật DCCS vẫncòn chưa thực sự thống nhất do nhiều lý do. Các tácgiả chủ trương điều trị bảo tồn cho rằng việc phục hồichức năng tốt các khối cơ khu sau đùi và cẳng chânsẽ hỗ trợ cho sự mất vững phía sau của khớp gối tuynhiên những theo dõi dài lâu cho thấy rằng tỷ lệ kếtquả chức năng khớp gối tốt không cao như theo dõicủa Keller theo dõi 6 năm, 90% bệnh nhân đau, 65%hạn chế vận động[1]. Boynton theo dõi 13,4 năm thì81% đau, 74% hạn chế vận động, 86% thoái hoákhớp[2]. Những trường hợp thành công của điều trịbảo tồn thấp và tập trung vào nhóm có mức độ lỏngkhớp ít và vừa. Ngày nay, cùng với những hiểu biếtnhiều hơn về cơ sinh học của gối, sự phát triển mạnhmẽ của phẫu thuật nội soi, xu thế phẫu thuật tạo hìnhlại DCCS chiếm ưu thế hơn mặc dù kỹ thuật tạo hìnhnày khá phức tạp, nhiều nguy cơ đặc biệt là nhữngnguy cơ tổn thương mạch và thần kinh đòi hỏi trìnhđộ và kinh nghiệm của phẫu thuật viên.Tại Việt Nam, phẫu thuật tạo hình DCCS khớp gốiđã triển khai ở nhiều bệnh viện lớn như Bệnh việnViệt Đức, Bệnh viện 108, Bệnh viện 103, Bệnh việnĐại Học Y Hà Nội,… với những kết quả ban đầu khảquan.Tại bệnh viện Đại Học Y Hà Nội, trong thời gian 5năm từ tháng 12 năm 2008 đến tháng 6 năm 2013,chúng tôi đã phẫu thuật cho 16 trường hợp tổnthương DCCS bằng mảnh ghép gân bán gân và gâncơ thon. Báo cáo này trình bày những kết quả điều trịthu được nhằm 2 mục tiêu:- Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng củatổn thương DCCS khớp gối được phẫu thuật tạo hìnhqua nội soi.- Đánh giá kết quả điều trị tạo hình DCCS bằngphẫu thuật nội soi.ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU16 bệnh nhân tổn thương DCCS khớp gối kèmhoặc không kèm tổn thương sụn chêm, không có tổnthương các dây chằng khác của khớp gối phối hợpnhư dây chằng bên trong, dây chằng bên ngoài, dâychằng chéo trước hoặc các tổn thương phức hợpgóc sau trong, góc sau ngoài,… được phẫu thuật tạohình dây chằng chéo sau sử dụng gân bán gân vàgân cơ thon qua nội soi tại Bệnh viện Đại Học Y HàNội trong thời gian từ tháng 12 năm 2008 đến tháng6 năm 2013.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu.Y häc thùc hµnh (902) - sè 1/2014Đánh giá lâm sàng bằng các nghiệm pháp ngănkéo sau, đánh giá mức độ lỏng gối theo IKDC với 3mức độ:Bảng 1: Phân độ lỏng gối do tổn thương DCCSĐộ dilệchIIIIIIVị trí của mâm chầy so vớilồ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dây chằng chéo sau Nội soi khớp gối Tạo hình dây chằng chéo sau khớp gối Mảnh ghép gân bán gân Gân cơ thon Phẫu thuật tạo hình dây chằng chéo sauGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 16 0 0
-
Kết quả điều trị trật khớp cùng đòn bằng phẫu thuật tái tạo dây chằng quạ đòn qua nội soi hỗ trợ
5 trang 15 0 0 -
Quy trình nội soi khớp gối điều trị bằng bào khớp
5 trang 13 0 0 -
Điều trị mất vững khớp gối do đứt dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau
5 trang 12 0 0 -
Những yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo sau khớp gối
8 trang 12 0 0 -
7 trang 11 0 0
-
10 trang 11 0 0
-
5 trang 11 0 0
-
Ừng dụng nội soi khớp gối hỗ trợ kết hợp xương trong gãy mâm chày loại Schatzker I, II, III
5 trang 10 0 0 -
3 trang 10 0 0