Đánh giá kết quả trung hạn của phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức trong điều trị bệnh nhược cơ - nghiên cứu đa trung tâm (Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y Dược và Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương)
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 377.53 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của công trình là trình bày các dạng lâm sàng, những thuận lợi và hiệu quả, cùng kết quả trung hạn đạt được qua phẫu thuật nội soi cắt rộng tuyến ức tại ba trung tâm (BV Chợ Rẫy, ĐH Y Dược và BV Cấp cứu Trưng Vương). Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả trung hạn của phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức trong điều trị bệnh nhược cơ - nghiên cứu đa trung tâm (Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y Dược và Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRUNG HẠN CỦA PTNS CẮT TUYẾN ỨC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHƯỢC CƠ - NGHIÊN CỨU ĐA TRUNG TÂM (BỆNH VIỆN CHỢ RẪY, BV. ĐẠI HỌC Y DƯỢC VÀ BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG) Nguyễn Công Minh* TÓM TẮT Mục tiêu: Phẫu thuật cắt tuyến ức là phương thức chính và hiệu quả trong điều trị bệnh nhược cơ. Phẫu thuật nội soi (PTNS) lồng ngực đã mang lại thành công trong cắt lấy rộng u tuyến ức. Mục tiêu của công trình là trình bày các dạng lâm sàng, những thuận lợi và hiệu quả, cùng kết quả trung hạn đạt được qua phẫu thuật nội soi cắt rộng tuyến ức tại ba trung tâm (BV Chợ Rẫy, ĐH Y Dược và BV Cấp cứu Trưng Vương). Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Nghiên cứu trong 3 năm (1/2007-1/2010), chúng tôi thu nhận được 83 trường hợp điều trị PTNS bệnh nhược cơ có u tuyến ức. Tuổi trung bình là 28,5, nữ nhiều gấp đôi Nam (64% so với 36%). 30% BNC mức độ nhẹ (giai đoạn I và IIa) và 70% độ nặng (giai đoạn IIb trở lên theo phân loại lâm sàng của Hiệp hội Nhược cơ Hoa Kỳ (MGFA)). Tăng sản tuyến ức chiếm 74,7% và u chiếm 25,3%). Thực hiện PTNS cắt tuyến ức vào ngực phải chiếm 83% các trường hợp. Không có tử vong sau mổ và biến chứng nhẹ chiếm 13,2%. PTNS cắt tuyến ức có nhiều thuận lợi có ý nghĩa, bảo đảm tính thẩm mỹ, kinh tế và hài lòng của bệnh nhân. Sau 2 năm theo dõi, hiệu quả sau mổ của chúng tôi lên đến 85,5%. Kết luận: Với nguyên tắc lấy triệt để khối u, nhất là lấy cả phần mỡ bao quanh, có thể thực hiện an toàn qua phẫu thuật nội soi lồng ngực mà không làm tổn thương các cơ quan kế cận. PT nội soi cắt bỏ u tuyến ức trong điều trị BNC hôm nay có thể hoàn thiện điều đó, một phương pháp ít xâm lấn nhưng bảo đảm lấy tận gốc mô tuyến ức trong đa số các trường hợp, đã đạt được hiệu quả thuận lợi, lý tưởng trong điều trị bệnh lý này. Kết quả trung hạn cải thiện tốt (85,5%), là một thành tựu to lớn của công trình. Từ khóa: Bệnh nhược cơ - u tuyến ức-tăng sản tuyến ức; Cắt tuyến ức qua nội soi lồng ngực có máy quay hình hỗ trợ; Cắt tuyến ức qua nội soi lồng ngực. ABSTRACT APPRECIATION THE MID-TERM FOLLOW-UP OUTCOMES OF THE VIDEO-ASSISTED THORACOSCOPIC SURGICAL EXTENDED THYMECTOMY IN TREATMENT MYASTHENIA GRAVIS IN THREE CENTERS (CHO RAY HOSPITAL, TRUNG VUONG EMERGENCY HOSPITAL AND MEDICAL UNIVESITY HOSPITAL) Nguyen Cong Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 89 - 97 Objective: Thymectomy is recognized as effective surgical therapy in treatment of myasthenia gravis. Video-assisted thoracoscopic extended thymectomy has been successfully. The purpose of the study would designed the clinic aspect, the efficacy of the favourable thoracoscopic extended thymectomy and medium time follow-up for treatment myasthenia gravis in three centers (Cho Ray, Trung Vuong and Medical univesity hospital). Methods and results: During 3 years (1/2007-1/2010), we are 83 patients video-assisted thoracoscopic extended thymectomy for the treatment of MG. Mean age was 28.5, female two times more than male (64% via * Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Công Minh ĐT: 0903732399 Email: bscongminh@gmail.com Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 89 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học 36%). 30% I, IIa and 70% from IIb in MGFA classification. Thymic hyperplasia was 74.7% and thymoma in 25.3%. Video-assisted thoracoscopic (VATS) thymectomy that can be performed through left approaches in 83%. No operated mortality and 13.2% minimal postop-complications. The VATS thymectomy is significant advantages, cosmetic, economic, and are pleased and accepted for all patients. With more than two years follow-up, the improved outcome is 85.5% patients. Conclusion: With the principle radical thymectomy and resection of the perithymic fat can be achieved with absolute safety by video-assisted thoracoscopic thymectomy without damaging adjacent organs. This technique offers all the advantages minimally invasive surgery provides better results in terms of effectivement in treatment of the most of cases of myasthenia gravis. The good results mid-term follow-up in the research is the great progress. Key words: Myasthenia gravis – thymoma - thymic hyperplasia, Video-assissted thymectomy, Thoracoscopic thymectomy. phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức tại khoa Ngoại ĐẶT VẤN ĐỀ Lồng Ngực - BV. Chợ Rẫy, BV Cấp cứu Trưng Từ báo cáo đầu tiên của Blalock và cộng sự Vương và BV. Đại học Y Dược. năm 1936, cắt bỏ tuyến ức trong điều trị bệnh • BN nhược cơ nặng phân loại theo MGFA nhược cơ (BNC) nhanh chóng được đồng thuận sẽ được điều trị nội khoa ổn định về tình trạng một cách rộng khắp. Ngay nay, dù có nhiều nhược cơ trước khi tiến hành phẫu thuật. bước tiến lớn tro ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả trung hạn của phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức trong điều trị bệnh nhược cơ - nghiên cứu đa trung tâm (Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y Dược và Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRUNG HẠN CỦA PTNS CẮT TUYẾN ỨC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHƯỢC CƠ - NGHIÊN CỨU ĐA TRUNG TÂM (BỆNH VIỆN CHỢ RẪY, BV. ĐẠI HỌC Y DƯỢC VÀ BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG) Nguyễn Công Minh* TÓM TẮT Mục tiêu: Phẫu thuật cắt tuyến ức là phương thức chính và hiệu quả trong điều trị bệnh nhược cơ. Phẫu thuật nội soi (PTNS) lồng ngực đã mang lại thành công trong cắt lấy rộng u tuyến ức. Mục tiêu của công trình là trình bày các dạng lâm sàng, những thuận lợi và hiệu quả, cùng kết quả trung hạn đạt được qua phẫu thuật nội soi cắt rộng tuyến ức tại ba trung tâm (BV Chợ Rẫy, ĐH Y Dược và BV Cấp cứu Trưng Vương). Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Nghiên cứu trong 3 năm (1/2007-1/2010), chúng tôi thu nhận được 83 trường hợp điều trị PTNS bệnh nhược cơ có u tuyến ức. Tuổi trung bình là 28,5, nữ nhiều gấp đôi Nam (64% so với 36%). 30% BNC mức độ nhẹ (giai đoạn I và IIa) và 70% độ nặng (giai đoạn IIb trở lên theo phân loại lâm sàng của Hiệp hội Nhược cơ Hoa Kỳ (MGFA)). Tăng sản tuyến ức chiếm 74,7% và u chiếm 25,3%). Thực hiện PTNS cắt tuyến ức vào ngực phải chiếm 83% các trường hợp. Không có tử vong sau mổ và biến chứng nhẹ chiếm 13,2%. PTNS cắt tuyến ức có nhiều thuận lợi có ý nghĩa, bảo đảm tính thẩm mỹ, kinh tế và hài lòng của bệnh nhân. Sau 2 năm theo dõi, hiệu quả sau mổ của chúng tôi lên đến 85,5%. Kết luận: Với nguyên tắc lấy triệt để khối u, nhất là lấy cả phần mỡ bao quanh, có thể thực hiện an toàn qua phẫu thuật nội soi lồng ngực mà không làm tổn thương các cơ quan kế cận. PT nội soi cắt bỏ u tuyến ức trong điều trị BNC hôm nay có thể hoàn thiện điều đó, một phương pháp ít xâm lấn nhưng bảo đảm lấy tận gốc mô tuyến ức trong đa số các trường hợp, đã đạt được hiệu quả thuận lợi, lý tưởng trong điều trị bệnh lý này. Kết quả trung hạn cải thiện tốt (85,5%), là một thành tựu to lớn của công trình. Từ khóa: Bệnh nhược cơ - u tuyến ức-tăng sản tuyến ức; Cắt tuyến ức qua nội soi lồng ngực có máy quay hình hỗ trợ; Cắt tuyến ức qua nội soi lồng ngực. ABSTRACT APPRECIATION THE MID-TERM FOLLOW-UP OUTCOMES OF THE VIDEO-ASSISTED THORACOSCOPIC SURGICAL EXTENDED THYMECTOMY IN TREATMENT MYASTHENIA GRAVIS IN THREE CENTERS (CHO RAY HOSPITAL, TRUNG VUONG EMERGENCY HOSPITAL AND MEDICAL UNIVESITY HOSPITAL) Nguyen Cong Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 89 - 97 Objective: Thymectomy is recognized as effective surgical therapy in treatment of myasthenia gravis. Video-assisted thoracoscopic extended thymectomy has been successfully. The purpose of the study would designed the clinic aspect, the efficacy of the favourable thoracoscopic extended thymectomy and medium time follow-up for treatment myasthenia gravis in three centers (Cho Ray, Trung Vuong and Medical univesity hospital). Methods and results: During 3 years (1/2007-1/2010), we are 83 patients video-assisted thoracoscopic extended thymectomy for the treatment of MG. Mean age was 28.5, female two times more than male (64% via * Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Công Minh ĐT: 0903732399 Email: bscongminh@gmail.com Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 89 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học 36%). 30% I, IIa and 70% from IIb in MGFA classification. Thymic hyperplasia was 74.7% and thymoma in 25.3%. Video-assisted thoracoscopic (VATS) thymectomy that can be performed through left approaches in 83%. No operated mortality and 13.2% minimal postop-complications. The VATS thymectomy is significant advantages, cosmetic, economic, and are pleased and accepted for all patients. With more than two years follow-up, the improved outcome is 85.5% patients. Conclusion: With the principle radical thymectomy and resection of the perithymic fat can be achieved with absolute safety by video-assisted thoracoscopic thymectomy without damaging adjacent organs. This technique offers all the advantages minimally invasive surgery provides better results in terms of effectivement in treatment of the most of cases of myasthenia gravis. The good results mid-term follow-up in the research is the great progress. Key words: Myasthenia gravis – thymoma - thymic hyperplasia, Video-assissted thymectomy, Thoracoscopic thymectomy. phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức tại khoa Ngoại ĐẶT VẤN ĐỀ Lồng Ngực - BV. Chợ Rẫy, BV Cấp cứu Trưng Từ báo cáo đầu tiên của Blalock và cộng sự Vương và BV. Đại học Y Dược. năm 1936, cắt bỏ tuyến ức trong điều trị bệnh • BN nhược cơ nặng phân loại theo MGFA nhược cơ (BNC) nhanh chóng được đồng thuận sẽ được điều trị nội khoa ổn định về tình trạng một cách rộng khắp. Ngay nay, dù có nhiều nhược cơ trước khi tiến hành phẫu thuật. bước tiến lớn tro ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật nội soi Cắt tuyến ức Điều trị bệnh nhược cơGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
9 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
12 trang 195 0 0
-
6 trang 191 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
6 trang 186 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
7 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0