Danh mục

Đánh giá kết quả ứng dụng đo áp lực hậu môn trực tràng trong chẩn đoán bệnh Hirschsprung tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 276.73 KB      Lượt xem: 31      Lượt tải: 1    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung của bài viết trình bày về việc chẩn đoán bằng X-Quang đại tràng cản quang, giải phẫu bệnh, và đo áp lực hậu môn trực tràng đối với bệnh Hirschsprung, đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng phương pháp đo áp lực hậu môn trực tràng để chẩn đoán bệnh Hirschsprung.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả ứng dụng đo áp lực hậu môn trực tràng trong chẩn đoán bệnh Hirschsprung tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG ĐO ÁP LỰC HẬU MÔN TRỰC TRÀNG TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH HIRSCHSPRUNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Trần Quốc Việt *, Lâm Thiên Kim*, Trần Thanh Trí*, Trương Nguyễn Uy Linh*, Trần Vĩnh Hậu*, Tania Mahler**, Annie Robert ***, Philippe Goyens**, Henri Steyaert**, Trương Quang Định* TÓM TẮT Mục tiêu: Bệnh Hirschsprung được chẩn đoán bằng X-Quang đại tràng cản quang, giải phẫu bệnh, và đo áp lực hậu môn trực tràng (ALHMTT). Tuy nhiên, trong một số trường hợp việc chẩn đoán trên lâm sàng còn gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, đo ALHMTT là phương pháp đơn giản và không xâm lấn so với 2 phương pháp kia. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng phương pháp đo ALHMTT để chẩn đoán bệnh Hirschsprung. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu được thực hiện tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/4/2015 đến 30/7/2015. Bệnh nhân có chẩn đoán lâm sàng nghi ngờ bệnh Hirschsprung được chỉ định đo ALHMTT để đánh giá: phản xạ ức chế cơ thắt hậu môn trực tràng (RAIR – Rectal Anal Inhibitor Reflex), chiều dài ống cơ thắt, trương lực cơ thắt lúc nghĩ. Bệnh nhân được theo dõi cho đến khi có chẩn đoán cuối cùng. Kết quả mong đợi nhằm đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm này. Kết quả: Có 78 trường hợp được đo ALHMTT để chẩn đoán Hirschsprung và có kết quả cuối cùng. Tuổi trung bình 15,5 ± 27,4 tháng. Nam/nữ: 54/24. Có 49 trường hợp có RAIR, và tỉ lệ không bị Hirschsprung trong nhóm này là 44/49 (giá trị tiên đoán âm: 89,8%). Không có RAIR trong 29 trường hợp, và tỉ lệ Hirschsprung trong nhóm này là 19/29 (giá trị tiên đoán dương: 65,5%). Độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 79,17% (KTC 95%: 57,85-92,87) và 81,48% (KTC 95%: 68,57-90,75). Chiều dài ống cơ thắt 1,91 ± 0,29 cm. Trương lực cơ thắt lúc nghĩ nhóm Hirschsprung là 72,6 ± 21,1 mmHg so với nhóm không Hirschsprung là 64,1 ± 16,6 mmHg (P>0,05). Kết luận: Đo ALHMTT là một phương pháp đơn giản, không xâm lấn, hữu ích giúp chẩn đoán bệnh Hirschsprung. Tuy nhiên vai trò phương pháp này, đặc biệt khi ứng dụng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, cần được nghiên cứu sâu hơn nữa. Từ khoá: Bệnh Hirschsprung, đo áp lực hậu môn trực tràng (ALHMTT); phản xạ ức chế cơ thắt hậu môn trực tràng. ABSTRACT PRELIMINARY RESULTS OF HIGH RESOLUTION ANORECTAL MANOMETRY IN DIAGNOSIS OF HIRSCHSPRUNG’S DISEASE IN CHILDREN’S HOSPITAL 2 Tran Quoc Viet, Lam Thien Kim, Tran Thanh Tri,, Truong Nguyen Uy Linh, Tran Vinh Hau, Tania Mahler, Annie Rober, Philippe Goyens, Henri Steyaert, Truong Quang Dinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 81 - 87 Objectives: Hirschsprung’s disease is diagnosed by contrast enema, histopathological features, and the anorectal manometry. However, the diagnosis is still difficult in an important number of cases. Anorectal * Bệnh Viện Nhi Đồng 2. **Hôpital Universitaire des Enfants Reine Fabiola -Université Libre de Bruxelles – Belgium. ***Epidemiology and Biostatistics Department, Université Catholique de Louvain – Belgium. Tác giả liên lạc: BS. Trần Quốc Việt ĐT: 0909490527 Email: dr.tranquocviet@gmail.com. Chuyên Đề Ngoại Nhi 81 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 manometry is a simple and non invasive as compared with two other tests. This study aims to investigate the results of High Resolution Anorectal Manometry (HRAM) to diagnose HD in children. Method: A prospective study was conducted at Children's Hospital 2 from 1/4/2015 to 30/7/2015. Patients with suspicion of Hirschsprung's disease (HD) were indicated toperform an anorectal manometry (AM) to investigate RAIR (Rectal Anal Inhibitor Reflex), anal canal lenght, anal resting pressure. And then,patients were followed upuntil a final diagnosis obtained. The endpoint of this study was to evaluate therole of HRAM in diagnosis of HD. Results: 78 cases of HRAM were performed in Nhi Dong 2 and got the final results. The median age was 15.5 ± 27.4 months. Male/ female : 54/24. There were 49 cases represented with RAIR, and the rate of non Hirschsprung in this group was 44/49 (negative predictive value 89.98%). There were 29 cases were without RAIR, and the rate of Hirschsprung was in 19/29 (positive predictive value 65.52%). Sensitivity and specificity were 79.17% (interval CI 95%: 57.85-92.87) and 81.48% (interval CI 95%: 68.57-90.75). Anal canal lenght was 1,91 ± 0.29 cm. Anal resting pressure in Hirschsprung group was 72.6 ± 21.1 mmHg as compared with 64.1 ± 16.6 mmHg in non Hirschsprung (P>0.05). Conclusions: HRAM is a non-inavsive, new technique, and demonstrated as an useful methode for screening HD in Nhi Dong 2. However, its role in diagnosis of HD in small infants and newborns remains controversial and need to be more studied. Keywords: Hirschsprung’s disease, HRAM (High Resolution Anorectal Manometry), RAIR (Re ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: