Đánh giá kết quả vi phẫu thuật 46 bệnh nhân u vùng tuyến tùng được phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 339.65 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả điều trị bước đầu 46 bệnh nhân (BN) u tuyến tùng từ 2010 đến 06 - 2012 tại Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả vi phẫu thuật 46 bệnh nhân u vùng tuyến tùng được phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VI PHẪU THUẬT 46 BỆNH NHÂN U VÙNG TUYẾN TÙNG ĐƢỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Đồng Văn Hệ*; Nguyễn Văn Hưng** TÓM TẮT Đánh giá kết quả điều trị bước đầu 46 bệnh nhân (BN) u tuyến tùng từ 2010 đến 06 - 2012 tại Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viên Việt Đức. Kết quả: 21 nữ và 25 nam, tuổi từ 5 - 70. Phẫu thuật được thực hiện bằng nhiều đường mổ dưới kính vi phẫu. Trong đó, lấy bỏ hết u cho 16 BN (34,78%), gần hết u: 22 BN (47,82%), lấy một phần u: 8 BN (17,40%). Kết quả giải phẫu bệnh lý cho thấy: 14 BN (30,43%) germinomas; 8 BN (17,40%) pineocytomas; 6 BN (13,04%) pineoblastoma; 9 BN (19,56%) u màng não; 8 BN (17,40%) u quái và u tế bào thần kinh đệm, 1 BN u hạch thần kinh đệm. Không có trường hợp nào tử vong trong mổ. Theo dõi kết quả 3, 6 tháng, 1 năm sau mổ thấy: 3 BN (6,52%) tử vong. Đường mổ trên lều xuyên lều tiểu não là đường mổ an toàn, có hiệu quả cao, được sử dụng nhiều nhất. Với u tuyến tùng lành tính, nên điều trị bằng phẫu thuật lấy u triệt để đơn thuần, với u ác tính, khi có chẩn đoán mô bệnh học chính xác, cần kết hợp phẫu thuật với hóa trị và xạ trị. * Từ khóa: U vùng tuyến tùng; Đường mổ trên lều xuyên lều tiểu não. Evaluation of microsurgery results of 46 patients with pineal region lesions at Vietduc Hospital summary In period between 06- 2010 and 06 - 2012, 46 patients with pineal region lesions were operated at the Department of Neurosurgery, Vietduc Hospital. The study group consisted of 21 female and 25 male patients with the age of 5 - 70 years. Surgery was performed using some approaches by microsurgery in all patients. The pineal region lesions were removed totally in 16 patients (34.78%), subtotal in 22 patients (47.82%) and partially in 8 patients (17.40%). Pathohistological examination revealed 8 pineocytomas (17.40%), 14 germinomas (30.43%), 09 meningiomas (19.56%), 6 pineoblastomas (13.04%), 8 teratomas and gliomas (17.04%) and 1 ganglioglioma. There was no surgical mortality. During the follow-up period that ranged about 3 and 6 months, 3 patients died (6.52%). The infratentorial supracerebellar approach is a safe and effective surgical approach. Benign pineal lesions could be cured with surgery alone. In the case of malignant pineal lesions, radical surgical resection allowed determining the exact pathohistological diagnosis and facilitated adjuvant therapy (irradiation and chemotherapy). * Key words: Pineal region tumors; Infratentorial-supracerebellar approach. * Bệnh viện Việt Đức ** Bệnh viện 103 Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Lê Trung Hải PGS. TS. Nguyễn Hùng Minh 103 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013 ĐẶT VẤN ĐỀ U vùng tuyến tùng gặp khoảng 0,4 - 1% u não trong các thông báo tại châu Âu và châu Mỹ. Loại khối u này gặp nhiều hơn ở châu Á, 3 - 9% tổng số u trong sọ [3, 4, 7]. Đây là vùng có giải phẫu khá phức tạp, nằm sâu trong nhu mô não, xung quanh có nhiều mạch máu và cấu trúc chức năng quan trọng. Việc phẫu thuật tiếp cận vùng này vẫn còn là thách thức đối với nhiều phẫu thuật viên. Phẫu thuật có thể tiếp cận bằng đường mổ trên lều tiểu não hoặc tiếp cận bằng đường mổ dưới lều tiểu não. U vùng tuyến tùng có 3 loại chính là u tế bào mầm, u tế bào tuyến tùng và u tế bào các vùng lân cận quanh tuyến tùng. Nghiên cứu đường mổ đã được các nhà ngoại khoa thần kinh nghiên cứu từ lâu. Trong những năm gần đây, đã có nhiều phân tích kết quả phẫu thuật u vùng tuyến tùng trên thế giới cũng như trong nước. Tuy nhiên, ưu thế lựa chọn xạ trị để làm tăng chất lượng và kéo dài sự sống cho các loại u ác tính vùng tuyến tùng là quan điểm chung của nhiều nghiên cứu. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học, trang thiết bị y tế, gây mê hồi sức, phương tiện hỗ trợ trong phẫu thuật, xu thế lựa chọn phẫu thuật lấy bỏ tổ chức u vùng tuyến tùng, làm sinh thiết tức thì trong mổ để định hướng lấy hết u hay lấy một phần u là lựa chọn của các phẫu thuật viên thần kinh . Từ 06 - 2010 đến 06 - 2012, tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức đã phẫu thuật cho 46 BN u não vùng tuyến tùng. Chúng tôi đánh giá kết quả bước đầu của phẫu thuật điều trị loại u này. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 46 BN được chẩn đoán u não vùng tuyến tùng, phẫu thuật lấy u từ tháng 6 - 2010 đến 06 - 2012 tại Bệnh viện Việt Đức, theo dõi và đánh giá kết quả phẫu thuật sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả lâm sàng cắt ngang không đối chứng. * Nội dung nghiên cứu: - Chỉ tiêu về đặc điểm chung: tần suất xuất hiện, tuổi, giới. - Chỉ tiêu về lâm sàng: + Hội chứng tăng áp lực nội sọ do não úng thuỷ. + Hội chứng tiền đình tiểu não: rối loạn thị lực và thị trường, vận nhãn. + Rối loạn nội tiết (nếu có). + Rối loạn tâm thần (nếu có). + Dấu hiệu Parinaud’s. - Chỉ tiêu về cận lâm sàng: + Chỉ tiêu về xét ngh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả vi phẫu thuật 46 bệnh nhân u vùng tuyến tùng được phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VI PHẪU THUẬT 46 BỆNH NHÂN U VÙNG TUYẾN TÙNG ĐƢỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Đồng Văn Hệ*; Nguyễn Văn Hưng** TÓM TẮT Đánh giá kết quả điều trị bước đầu 46 bệnh nhân (BN) u tuyến tùng từ 2010 đến 06 - 2012 tại Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viên Việt Đức. Kết quả: 21 nữ và 25 nam, tuổi từ 5 - 70. Phẫu thuật được thực hiện bằng nhiều đường mổ dưới kính vi phẫu. Trong đó, lấy bỏ hết u cho 16 BN (34,78%), gần hết u: 22 BN (47,82%), lấy một phần u: 8 BN (17,40%). Kết quả giải phẫu bệnh lý cho thấy: 14 BN (30,43%) germinomas; 8 BN (17,40%) pineocytomas; 6 BN (13,04%) pineoblastoma; 9 BN (19,56%) u màng não; 8 BN (17,40%) u quái và u tế bào thần kinh đệm, 1 BN u hạch thần kinh đệm. Không có trường hợp nào tử vong trong mổ. Theo dõi kết quả 3, 6 tháng, 1 năm sau mổ thấy: 3 BN (6,52%) tử vong. Đường mổ trên lều xuyên lều tiểu não là đường mổ an toàn, có hiệu quả cao, được sử dụng nhiều nhất. Với u tuyến tùng lành tính, nên điều trị bằng phẫu thuật lấy u triệt để đơn thuần, với u ác tính, khi có chẩn đoán mô bệnh học chính xác, cần kết hợp phẫu thuật với hóa trị và xạ trị. * Từ khóa: U vùng tuyến tùng; Đường mổ trên lều xuyên lều tiểu não. Evaluation of microsurgery results of 46 patients with pineal region lesions at Vietduc Hospital summary In period between 06- 2010 and 06 - 2012, 46 patients with pineal region lesions were operated at the Department of Neurosurgery, Vietduc Hospital. The study group consisted of 21 female and 25 male patients with the age of 5 - 70 years. Surgery was performed using some approaches by microsurgery in all patients. The pineal region lesions were removed totally in 16 patients (34.78%), subtotal in 22 patients (47.82%) and partially in 8 patients (17.40%). Pathohistological examination revealed 8 pineocytomas (17.40%), 14 germinomas (30.43%), 09 meningiomas (19.56%), 6 pineoblastomas (13.04%), 8 teratomas and gliomas (17.04%) and 1 ganglioglioma. There was no surgical mortality. During the follow-up period that ranged about 3 and 6 months, 3 patients died (6.52%). The infratentorial supracerebellar approach is a safe and effective surgical approach. Benign pineal lesions could be cured with surgery alone. In the case of malignant pineal lesions, radical surgical resection allowed determining the exact pathohistological diagnosis and facilitated adjuvant therapy (irradiation and chemotherapy). * Key words: Pineal region tumors; Infratentorial-supracerebellar approach. * Bệnh viện Việt Đức ** Bệnh viện 103 Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Lê Trung Hải PGS. TS. Nguyễn Hùng Minh 103 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013 ĐẶT VẤN ĐỀ U vùng tuyến tùng gặp khoảng 0,4 - 1% u não trong các thông báo tại châu Âu và châu Mỹ. Loại khối u này gặp nhiều hơn ở châu Á, 3 - 9% tổng số u trong sọ [3, 4, 7]. Đây là vùng có giải phẫu khá phức tạp, nằm sâu trong nhu mô não, xung quanh có nhiều mạch máu và cấu trúc chức năng quan trọng. Việc phẫu thuật tiếp cận vùng này vẫn còn là thách thức đối với nhiều phẫu thuật viên. Phẫu thuật có thể tiếp cận bằng đường mổ trên lều tiểu não hoặc tiếp cận bằng đường mổ dưới lều tiểu não. U vùng tuyến tùng có 3 loại chính là u tế bào mầm, u tế bào tuyến tùng và u tế bào các vùng lân cận quanh tuyến tùng. Nghiên cứu đường mổ đã được các nhà ngoại khoa thần kinh nghiên cứu từ lâu. Trong những năm gần đây, đã có nhiều phân tích kết quả phẫu thuật u vùng tuyến tùng trên thế giới cũng như trong nước. Tuy nhiên, ưu thế lựa chọn xạ trị để làm tăng chất lượng và kéo dài sự sống cho các loại u ác tính vùng tuyến tùng là quan điểm chung của nhiều nghiên cứu. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học, trang thiết bị y tế, gây mê hồi sức, phương tiện hỗ trợ trong phẫu thuật, xu thế lựa chọn phẫu thuật lấy bỏ tổ chức u vùng tuyến tùng, làm sinh thiết tức thì trong mổ để định hướng lấy hết u hay lấy một phần u là lựa chọn của các phẫu thuật viên thần kinh . Từ 06 - 2010 đến 06 - 2012, tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức đã phẫu thuật cho 46 BN u não vùng tuyến tùng. Chúng tôi đánh giá kết quả bước đầu của phẫu thuật điều trị loại u này. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 46 BN được chẩn đoán u não vùng tuyến tùng, phẫu thuật lấy u từ tháng 6 - 2010 đến 06 - 2012 tại Bệnh viện Việt Đức, theo dõi và đánh giá kết quả phẫu thuật sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả lâm sàng cắt ngang không đối chứng. * Nội dung nghiên cứu: - Chỉ tiêu về đặc điểm chung: tần suất xuất hiện, tuổi, giới. - Chỉ tiêu về lâm sàng: + Hội chứng tăng áp lực nội sọ do não úng thuỷ. + Hội chứng tiền đình tiểu não: rối loạn thị lực và thị trường, vận nhãn. + Rối loạn nội tiết (nếu có). + Rối loạn tâm thần (nếu có). + Dấu hiệu Parinaud’s. - Chỉ tiêu về cận lâm sàng: + Chỉ tiêu về xét ngh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược Quân sự U vùng tuyến tùng Đường mổ trên lều xuyên lều tiểu não Bệnh viện Việt ĐứcTài liệu liên quan:
-
6 trang 301 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 215 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 210 0 0 -
8 trang 210 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0