Đánh giá khả năng kết hợp của sáu dòng dưa lưới (Cucumis melo L.) ưu tú đời S5
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 888.23 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá khả năng kết hợp của sáu dòng dưa lưới (Cucumis melo L.) ưu tú đời S5 trình bày đặc điểm hình thái, chất lượng và năng suất của 6 dòng dưa lưới đời S5; Đặc điểm hình thái, chất lượng và năng suất của 15 tổ hợp lai (THL) dưa lưới; ết quả xác định khả năng kết hợp (KNKH) tính trạng năng suất và độ brix của 15 tổ hợp lai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá khả năng kết hợp của sáu dòng dưa lưới (Cucumis melo L.) ưu tú đời S5Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 11(72)/2016 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA SÁU DÒNG DƯA LƯỚI (Cucumis melo L.) ƯU TÚ ĐỜI S5 Đoàn Hữu Cường1, Nguyễn Phương2, Hà ị Loan1, Dương Hoa Xô1, Phan Diễm Quỳnh1 TÓM TẮT Nghiên cứu chọn tạo giống dưa lưới được thực hiện từ tháng 06 năm 2014 đến tháng 06 năm 2016, nhằm cungcấp giống mới cho TP. Hồ Chí Minh và các vùng lân cận. Nguồn nguyên liệu được thu thập từ các giống F1 nhậpnội, các dòng được làm thuần bằng cách thụ phấn cưỡng bức qua các vụ. Các dòng ưu tú đời S5 được dùng để lai tạobằng cách sử dụng phương pháp dialen. Đánh giá khả năng kết hợp (KHKH) của 15 tổ hợp lai từ 6 dòng về năngsuất và phẩm chất. Các tổ hợp lai DL01, DL04, DL08, DL09 cho năng suất và độ brix cao hơn giống đối chứng (Taka)ở mức tin cậy 99%. Năng suất của 15 tổ hợp lai từ 21,81 - 36,72 tấn/ha; độ brix từ 9,60 - 13,58% . Dòng D05 đạt giátrị KNKH chung cao nhất về chất lượng (Ĝi = 3,997), dòng D01 đạt giá trị KNKH chung về tính trạng độ brix cao(Ĝi =0,671). THL D01/D06 và D04/D05 có KNKH riêng tốt (Ŝij = 3,652 và 2,940) về tính trạng năng suất;THL D03/D04 và D05/D06 có KNKH riêng tốt về độ brix (Ŝij =0,861 và 0,643). Từ khóa: Dưa lưới, tổ hợp lai, khả năng kết hợp, năng suất, độ brixI. ĐẶT VẤN ĐỀ tấn/ha, độ Brix ≥ 11,5%), để cung cấp cho các vườn Những năm gần đây, việc phát triển nông nghiệp sản xuất dưa lưới với giá hạt giống rẻ hơn hạt giốngtheo hướng ứng dụng công nghệ cao tỏ ra phù hợp nhập nội.với tiến trình đô thị hóa của xã hội. Nhiều mô hìnhtrồng dưa lưới ứng dụng hệ thống nhà lưới điều II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUkhiển tự động được đưa vào sản xuất đang triển khai 2.1. Vật liệu nghiên cứutại một số địa phương có tiềm năng kinh tế. Trên cơ Dòng dưa lưới: Kế thừa các dòng tự phối đượcsở đó, định hướng phát triển các sản phẩm sạch, an chọn đến đời S5 của Trung tâm Công nghệ Sinhtoàn, chất lượng cao phục vụ người tiêu dùng được học TP.HCM từ 6 giống dưa lưới F 1 nhập nội (Taka,đặc biệt quan tâm. Dưa lưới là một trong những Gold, Khang Nguyên, Bảo Khuê, AMS, DL34-428).loại quả có giá trị dinh dưỡng cao và có thị trường Từ các dòng đời S5, chọn ra các dòng dưa lưới ưu tútiêu thụ khá ổn định. Mặc dù giá bán dưa lưới cao nhất (năng suất, chất lượng, màu sắc và dạng quả) để(đến người tiêu dùng 30.000- 40.000 đồng/kg, người thử khả năng kết hợp.trồng dưa lợi nhuận từ 250-350 triệu đồng/vụ/ha),nhưng sản xuất dưa lưới so với nhu cầu tiêu thụ của 2.2. Phương pháp nghiên cứuthị trường trong nước vẫn còn rất thấp. 2.2.1. Đánh giá khả năng kết hợp Một trong những nguyên nhân hạn chế sản xuất Sáu dòng dưa lưới tốt nhất được chọn lọc dựalà do giá hạt giống đắt, khan hiếm, người dân không trên kết quả đánh giá kiểu hình, năng suất và chấtchủ động được. Hầu hết các giống dưa lưới đưa vào lượng để lai luân giao (dialen) một nửa tạo ra 15 tổsản xuất đều được nhập khẩu qua các công ty, do đó hợp lai phục vụ cho thí nghiệm đánh giá khả nănggiá hạt giống cao (từ 2.000 đến 4.000 đồng/hạt). Để kết hợp.tiến tới tự túc được nguồn hạt giống và không phụ Khả năng kết hợp chung của dòng (hoặc giống)thuộc vào nguồn giống nhập nội thì cần phải tạo ra là hiệu ứng cộng tính của các gen trong dòng (hoặcgiống mới, do vậy nhóm tác giả đã tiến hành nghiên giống) đó, biểu thị phần đóng góp vào giá trị ưu thếcứu khả năng kết hợp (KNKH) của một số dòng dưa lai trung bình của toàn bộ các tổ hợp mà nó thamlưới (Cucumis melo L.) ưu tú đời S5 được rút dòng và gia, được tính bằng hiệu số trung bình toàn bộ cácchọn lọc từ nguồn gen nhập nội. Mục tiêu là: tổ hợp lai có nó so với trung bình chung của quần - Chọn tạo được một số dòng thuần dưa lưới thể lai nghiên cứu.có dạng quả đa dạng, lưới nhiều, giòn, ngọt và ít bị Căn cứ vào giá trị trung bình chung và khả năngbệnh phấn trắng, phục vụ công tác lai tạo giống mới. kết hợp chung của các giống (dựa vào trọng lượng - Chọn được tổ hợp lai có những tính trạng tương và độ brix) để tính giá trị F1 theo hiệu ứng cộng làđương hoặc vượt trội so với các giống dưa lưới F1 XF1= trung bình chung + gbố +gmẹ. Giá trị chênh lệchđang được sản xuất trên thị trường (năng suất ≥ 251 Trung tâm Công nghệ Sinh học TP. Hồ Chí Minh; 2 Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh50 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá khả năng kết hợp của sáu dòng dưa lưới (Cucumis melo L.) ưu tú đời S5Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 11(72)/2016 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA SÁU DÒNG DƯA LƯỚI (Cucumis melo L.) ƯU TÚ ĐỜI S5 Đoàn Hữu Cường1, Nguyễn Phương2, Hà ị Loan1, Dương Hoa Xô1, Phan Diễm Quỳnh1 TÓM TẮT Nghiên cứu chọn tạo giống dưa lưới được thực hiện từ tháng 06 năm 2014 đến tháng 06 năm 2016, nhằm cungcấp giống mới cho TP. Hồ Chí Minh và các vùng lân cận. Nguồn nguyên liệu được thu thập từ các giống F1 nhậpnội, các dòng được làm thuần bằng cách thụ phấn cưỡng bức qua các vụ. Các dòng ưu tú đời S5 được dùng để lai tạobằng cách sử dụng phương pháp dialen. Đánh giá khả năng kết hợp (KHKH) của 15 tổ hợp lai từ 6 dòng về năngsuất và phẩm chất. Các tổ hợp lai DL01, DL04, DL08, DL09 cho năng suất và độ brix cao hơn giống đối chứng (Taka)ở mức tin cậy 99%. Năng suất của 15 tổ hợp lai từ 21,81 - 36,72 tấn/ha; độ brix từ 9,60 - 13,58% . Dòng D05 đạt giátrị KNKH chung cao nhất về chất lượng (Ĝi = 3,997), dòng D01 đạt giá trị KNKH chung về tính trạng độ brix cao(Ĝi =0,671). THL D01/D06 và D04/D05 có KNKH riêng tốt (Ŝij = 3,652 và 2,940) về tính trạng năng suất;THL D03/D04 và D05/D06 có KNKH riêng tốt về độ brix (Ŝij =0,861 và 0,643). Từ khóa: Dưa lưới, tổ hợp lai, khả năng kết hợp, năng suất, độ brixI. ĐẶT VẤN ĐỀ tấn/ha, độ Brix ≥ 11,5%), để cung cấp cho các vườn Những năm gần đây, việc phát triển nông nghiệp sản xuất dưa lưới với giá hạt giống rẻ hơn hạt giốngtheo hướng ứng dụng công nghệ cao tỏ ra phù hợp nhập nội.với tiến trình đô thị hóa của xã hội. Nhiều mô hìnhtrồng dưa lưới ứng dụng hệ thống nhà lưới điều II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUkhiển tự động được đưa vào sản xuất đang triển khai 2.1. Vật liệu nghiên cứutại một số địa phương có tiềm năng kinh tế. Trên cơ Dòng dưa lưới: Kế thừa các dòng tự phối đượcsở đó, định hướng phát triển các sản phẩm sạch, an chọn đến đời S5 của Trung tâm Công nghệ Sinhtoàn, chất lượng cao phục vụ người tiêu dùng được học TP.HCM từ 6 giống dưa lưới F 1 nhập nội (Taka,đặc biệt quan tâm. Dưa lưới là một trong những Gold, Khang Nguyên, Bảo Khuê, AMS, DL34-428).loại quả có giá trị dinh dưỡng cao và có thị trường Từ các dòng đời S5, chọn ra các dòng dưa lưới ưu tútiêu thụ khá ổn định. Mặc dù giá bán dưa lưới cao nhất (năng suất, chất lượng, màu sắc và dạng quả) để(đến người tiêu dùng 30.000- 40.000 đồng/kg, người thử khả năng kết hợp.trồng dưa lợi nhuận từ 250-350 triệu đồng/vụ/ha),nhưng sản xuất dưa lưới so với nhu cầu tiêu thụ của 2.2. Phương pháp nghiên cứuthị trường trong nước vẫn còn rất thấp. 2.2.1. Đánh giá khả năng kết hợp Một trong những nguyên nhân hạn chế sản xuất Sáu dòng dưa lưới tốt nhất được chọn lọc dựalà do giá hạt giống đắt, khan hiếm, người dân không trên kết quả đánh giá kiểu hình, năng suất và chấtchủ động được. Hầu hết các giống dưa lưới đưa vào lượng để lai luân giao (dialen) một nửa tạo ra 15 tổsản xuất đều được nhập khẩu qua các công ty, do đó hợp lai phục vụ cho thí nghiệm đánh giá khả nănggiá hạt giống cao (từ 2.000 đến 4.000 đồng/hạt). Để kết hợp.tiến tới tự túc được nguồn hạt giống và không phụ Khả năng kết hợp chung của dòng (hoặc giống)thuộc vào nguồn giống nhập nội thì cần phải tạo ra là hiệu ứng cộng tính của các gen trong dòng (hoặcgiống mới, do vậy nhóm tác giả đã tiến hành nghiên giống) đó, biểu thị phần đóng góp vào giá trị ưu thếcứu khả năng kết hợp (KNKH) của một số dòng dưa lai trung bình của toàn bộ các tổ hợp mà nó thamlưới (Cucumis melo L.) ưu tú đời S5 được rút dòng và gia, được tính bằng hiệu số trung bình toàn bộ cácchọn lọc từ nguồn gen nhập nội. Mục tiêu là: tổ hợp lai có nó so với trung bình chung của quần - Chọn tạo được một số dòng thuần dưa lưới thể lai nghiên cứu.có dạng quả đa dạng, lưới nhiều, giòn, ngọt và ít bị Căn cứ vào giá trị trung bình chung và khả năngbệnh phấn trắng, phục vụ công tác lai tạo giống mới. kết hợp chung của các giống (dựa vào trọng lượng - Chọn được tổ hợp lai có những tính trạng tương và độ brix) để tính giá trị F1 theo hiệu ứng cộng làđương hoặc vượt trội so với các giống dưa lưới F1 XF1= trung bình chung + gbố +gmẹ. Giá trị chênh lệchđang được sản xuất trên thị trường (năng suất ≥ 251 Trung tâm Công nghệ Sinh học TP. Hồ Chí Minh; 2 Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh50 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Sản xuất dưa lưới Tổ hợp lai Phát triển nông nghiệp Hệ thống nhà lướiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Hai mô hình phát triển và sự đổi mới kinh tế thông qua thực tiễn phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
348 trang 215 0 0 -
Sinh thái học nông nghiệp : Quần thể sinh vật part 3
6 trang 150 0 0 -
8 trang 119 0 0
-
9 trang 83 0 0
-
26 trang 71 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 58 0 0 -
Bài tiểu luận: Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta
15 trang 51 0 0 -
Hệ thống nhận dạng bệnh cây trồng hiệu quả ứng dụng trong nông nghiệp thông minh
6 trang 46 0 0 -
51 trang 42 0 0
-
10 trang 39 0 0