Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp ngô lai triển vọng tại tỉnh Thái Nguyên
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 311.32 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu thực hiện nhằm lựa chọn được 1-2 giống ngô lai mới có năng suất cao thích ứng với điều kiện đất đai, khí hậu của tỉnh Thái Nguyên để giới thiệu cho sản xuất. Thí nghiệm gồm 8 giống: Giống MRI-1, MRI-2, MRI-3, MRI-4, MRI-5, MRI-9, MRI-10 và giống CP.111 (đối chứng).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp ngô lai triển vọng tại tỉnh Thái Nguyên Đào Thị Thu Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 27 - 32 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI TRIỂN VỌNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN Đào Thị Thu Hương1, Dương Sơn Hà2, Nguyễn Thị Thu Hà1 1 Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên 2 Trung tâm Khuyến Nông tỉnh Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu thực hiện nhằm lựa chọn được 1 - 2 giống ngô lai mới có năng suất cao thích ứng với điều kiện đất đai, khí hậu của tỉnh Thái Nguyên để giới thiệu cho sản xuất. Thí nghiệm gồm 8 giống: Giống MRI-1, MRI-2, MRI-3, MRI-4, MRI-5, MRI-9, MRI-10 và giống CP.111 (đối chứng). Cơ quan tác giả của các giống trên là Viện nghiên cứu Ngô, riêng giống đối chứng CP.111 của công ty TNHH CP Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống đều có những đặc điểm sinh trưởng phát triển tốt, năng suất cao trong điều kiện canh tác tại tỉnh Thái Nguyên. Thí nghiệm lựa chọn được 2 giống ngô lai có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, có các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cao đó là: MRI-4 và MRI - 9 có nhiều đặc điểm vượt trội về khả năng sinh trưởng và năng suất nên được đề nghị để đánh giá chính xác hơn khả năng thích ứng của giống. Từ khóa: Thái Nguyên, tổ hợp ngô lai, sinh trưởng, phát triển, năng suất. ĐẶT VẤN ĐỀ* Ngô là một loại ngũ cốc quan trọng trên thế giới, đứng thứ ba sau lúa mỳ và lúa gạo. Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực có vị trí thứ 2 (sau lúa), là cây trồng hàng hoá quan trọng ở các vùng sinh thái. Cây ngô có khả năng chịu hạn, không kén đất, có thể trồng được nhiều vụ trong năm. Ngoài tác dụng làm lương thực, nhất là tại vùng cao, ngô được dùng chủ yếu làm nguyên liệu cho chế biến thức ăn chăn nuôi và nhiên liệu sinh học. Việt Nam có điều kiện phù hợp cho phát triển ngô qui mô lớn tại hầu hết các vùng sinh thái, nhất là tại miền núi phía Bắc, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Ở nước ta, nhu cầu ngô hạt chế biến thức ăn chăn nuôi để thay thế nhập khẩu ngày càng lớn, năm 2013 phải nhập khẩu 1,9 triệu tấn ngô hạt trong tổng số trên 9,0 triệu tấn nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi có giá trị trên 4 tỉ USD (Lê Nghĩa và Hữu Vinh, 2014) 1. Theo dự đoán nhu cầu ngô thế giới sẽ là 852 triệu tấn vào năm 2020 (CIMMYT, 2011) 2, tăng 45% so với năm 1997, riêng khu vực Đông Nam Á nhu cầu tăng 70% so với năm 1997 (International Maize and Wheat Improvement Center – CIMMYT, 2008) 3. Nhu cầu ngô của toàn thế giới tập trung trên * Tel: 0988 263262, Email: daothuhuong.ktnl@gmail.com 80% ở các nước đang phát triển và chỉ khoảng 10% từ các nước công nghiệp phát triển. Các nước đang phát triển sẽ phải tự đáp ứng nhu cầu của mình trên diện tích ngô hầu như không tăng (James, 2010) 4. Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng Đông Bắc của Việt Nam, với diện tích đất nông nghiệp là 94.563 ha. Trong cơ cấu cây trồng của Thái Nguyên, ngô là một trong những cây trồng chính để đảm bảo an ninh lương thực và phát triển chăn nuôi. Điều kiện khí hậu của Thái Nguyên khá khắc nghiệt, thường gặp hạn và rét đầu vụ ngô Xuân và cuối vụ ngô Đông. Chính vì vậy để phát triển sản xuất ngô của tỉnh cần có các giống ngô có khả năng chống chịu tốt, đặc biệt là hạn và rét. Mặc dù đã có nhiều giống ngô lai nhập nội được sử dụng trong sản xuất, nhưng các giống nhập nội có khả năng chống chịu kém hơn, giá giống đắt và không chủ động được giống. Các giống ngô Việt Nam có ưu thế hơn giống nhập nội về khả năng chống chịu nhưng số lượng giống còn hạn chế, chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp ngô lai triển vọng tại tỉnh Thái Nguyên”. 27 Đào Thị Thu Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu Thí nghiệm tiến hành 8 tổ hợp ngô lai trong đó có 1 giống đối chứng là CP.111. Phương pháp nghiên cứu Địa điểm và thời gian thực hiện thí nghiệm Thí nghiệm được triển khai thực hiện tại xã Phúc Hà (thành phố Thái Nguyên) và xã Động Đạt (huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên). Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Xuân năm 2017, bắt đầu từ 5 tháng 2 năm 2017 đến 15 tháng 6 năm 2017 tại gia đình bà Vi Thị Duyên (xã Động Đạt – huyện Phú Lương) và gia đình ông Trương Văn Ngọc (xã Phúc Hà – huyện Phú Lương). Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) gồm 8 công thức (8 giống ngô thí nghiệm), diện tích ô thí nghiệm 14 m2 (5 x 2,8 m) với 3 lần nhắc lại. Biện pháp kĩ thuật Làm đất: Đất được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại, đảm bảo độ ẩm đất lúc gieo khoảng 75 80% độ ẩm tối đa đồng ruộng. Kỹ thuật gieo: Mật độ: 5,7 vạn cây/ha (70 x 25 cm), mỗi ô gieo 4 hàng. Gieo sâu 3 - 4 cm, mỗi hốc gieo 2 hạt, khi ngô có 3 - 4 lá thì tỉa lần 1, đến 5 - 6 lá thì tỉa lần 2 và để mỗi hốc 1 cây. Phân bón: Lượng phân bón cho 1 ha: 10 tấn phân chuồng + 140 kg N + 70 kg P205 + 90 kg K2O. Cách bón: + Bón lót: Toàn bộ phân chuồng và phân lân + 1/4 lượng đạm + Bón thúc lần 1 khi ngô 4 - 5 lá: 1/4 lượng đạm + 1/2 lượng Kali + Bón thúc lần 2 khi ngô 7 - 9 lá: 1/2 lượng đạm + 1/2 lượng Kali Chăm sóc: Khi ngô 4 - 5 lá: Xới vun nhẹ quanh gốc kết hợp với bón thúc lần 1. Khi ngô 7 - 8 lá: Xới xáo diệt cỏ dại kết hợp bón thúc lần 2 và vun cao chống đổ. Tưới nước: Tưới nước, đảm bảo cho đất đủ ẩm (khoảng 70 - 80% độ ẩm tối đa đồng ruộng) ở 3 thời 28 188(12/1): 27 - 32 kỳ: Khi ngô 6 - 7 lá; khi ngô xoáy nõn (trước trỗ cờ 10 - 12 ngày); khi ngô thụ phấn xong chín sữa (sau ngô trỗ cờ từ 10 - 15 ngày). Các chỉ tiêu theo dõi Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi của giống ngô được áp dụng theo QCVN 0156:2011 của Bộ Nông nghiệp & PTNT. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu của các lần nhắc lại là trung bình của các số liệu thu được từ các cây theo dõi ô thí nghiệm. Các số liệu khi tính toán được xử lý trên Excel và phần mềm SAS 9.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Các giai đoạn sinh trưởng phát dục của cá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp ngô lai triển vọng tại tỉnh Thái Nguyên Đào Thị Thu Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 27 - 32 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI TRIỂN VỌNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN Đào Thị Thu Hương1, Dương Sơn Hà2, Nguyễn Thị Thu Hà1 1 Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên 2 Trung tâm Khuyến Nông tỉnh Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu thực hiện nhằm lựa chọn được 1 - 2 giống ngô lai mới có năng suất cao thích ứng với điều kiện đất đai, khí hậu của tỉnh Thái Nguyên để giới thiệu cho sản xuất. Thí nghiệm gồm 8 giống: Giống MRI-1, MRI-2, MRI-3, MRI-4, MRI-5, MRI-9, MRI-10 và giống CP.111 (đối chứng). Cơ quan tác giả của các giống trên là Viện nghiên cứu Ngô, riêng giống đối chứng CP.111 của công ty TNHH CP Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống đều có những đặc điểm sinh trưởng phát triển tốt, năng suất cao trong điều kiện canh tác tại tỉnh Thái Nguyên. Thí nghiệm lựa chọn được 2 giống ngô lai có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, có các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cao đó là: MRI-4 và MRI - 9 có nhiều đặc điểm vượt trội về khả năng sinh trưởng và năng suất nên được đề nghị để đánh giá chính xác hơn khả năng thích ứng của giống. Từ khóa: Thái Nguyên, tổ hợp ngô lai, sinh trưởng, phát triển, năng suất. ĐẶT VẤN ĐỀ* Ngô là một loại ngũ cốc quan trọng trên thế giới, đứng thứ ba sau lúa mỳ và lúa gạo. Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực có vị trí thứ 2 (sau lúa), là cây trồng hàng hoá quan trọng ở các vùng sinh thái. Cây ngô có khả năng chịu hạn, không kén đất, có thể trồng được nhiều vụ trong năm. Ngoài tác dụng làm lương thực, nhất là tại vùng cao, ngô được dùng chủ yếu làm nguyên liệu cho chế biến thức ăn chăn nuôi và nhiên liệu sinh học. Việt Nam có điều kiện phù hợp cho phát triển ngô qui mô lớn tại hầu hết các vùng sinh thái, nhất là tại miền núi phía Bắc, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Ở nước ta, nhu cầu ngô hạt chế biến thức ăn chăn nuôi để thay thế nhập khẩu ngày càng lớn, năm 2013 phải nhập khẩu 1,9 triệu tấn ngô hạt trong tổng số trên 9,0 triệu tấn nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi có giá trị trên 4 tỉ USD (Lê Nghĩa và Hữu Vinh, 2014) 1. Theo dự đoán nhu cầu ngô thế giới sẽ là 852 triệu tấn vào năm 2020 (CIMMYT, 2011) 2, tăng 45% so với năm 1997, riêng khu vực Đông Nam Á nhu cầu tăng 70% so với năm 1997 (International Maize and Wheat Improvement Center – CIMMYT, 2008) 3. Nhu cầu ngô của toàn thế giới tập trung trên * Tel: 0988 263262, Email: daothuhuong.ktnl@gmail.com 80% ở các nước đang phát triển và chỉ khoảng 10% từ các nước công nghiệp phát triển. Các nước đang phát triển sẽ phải tự đáp ứng nhu cầu của mình trên diện tích ngô hầu như không tăng (James, 2010) 4. Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng Đông Bắc của Việt Nam, với diện tích đất nông nghiệp là 94.563 ha. Trong cơ cấu cây trồng của Thái Nguyên, ngô là một trong những cây trồng chính để đảm bảo an ninh lương thực và phát triển chăn nuôi. Điều kiện khí hậu của Thái Nguyên khá khắc nghiệt, thường gặp hạn và rét đầu vụ ngô Xuân và cuối vụ ngô Đông. Chính vì vậy để phát triển sản xuất ngô của tỉnh cần có các giống ngô có khả năng chống chịu tốt, đặc biệt là hạn và rét. Mặc dù đã có nhiều giống ngô lai nhập nội được sử dụng trong sản xuất, nhưng các giống nhập nội có khả năng chống chịu kém hơn, giá giống đắt và không chủ động được giống. Các giống ngô Việt Nam có ưu thế hơn giống nhập nội về khả năng chống chịu nhưng số lượng giống còn hạn chế, chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp ngô lai triển vọng tại tỉnh Thái Nguyên”. 27 Đào Thị Thu Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu Thí nghiệm tiến hành 8 tổ hợp ngô lai trong đó có 1 giống đối chứng là CP.111. Phương pháp nghiên cứu Địa điểm và thời gian thực hiện thí nghiệm Thí nghiệm được triển khai thực hiện tại xã Phúc Hà (thành phố Thái Nguyên) và xã Động Đạt (huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên). Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Xuân năm 2017, bắt đầu từ 5 tháng 2 năm 2017 đến 15 tháng 6 năm 2017 tại gia đình bà Vi Thị Duyên (xã Động Đạt – huyện Phú Lương) và gia đình ông Trương Văn Ngọc (xã Phúc Hà – huyện Phú Lương). Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) gồm 8 công thức (8 giống ngô thí nghiệm), diện tích ô thí nghiệm 14 m2 (5 x 2,8 m) với 3 lần nhắc lại. Biện pháp kĩ thuật Làm đất: Đất được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại, đảm bảo độ ẩm đất lúc gieo khoảng 75 80% độ ẩm tối đa đồng ruộng. Kỹ thuật gieo: Mật độ: 5,7 vạn cây/ha (70 x 25 cm), mỗi ô gieo 4 hàng. Gieo sâu 3 - 4 cm, mỗi hốc gieo 2 hạt, khi ngô có 3 - 4 lá thì tỉa lần 1, đến 5 - 6 lá thì tỉa lần 2 và để mỗi hốc 1 cây. Phân bón: Lượng phân bón cho 1 ha: 10 tấn phân chuồng + 140 kg N + 70 kg P205 + 90 kg K2O. Cách bón: + Bón lót: Toàn bộ phân chuồng và phân lân + 1/4 lượng đạm + Bón thúc lần 1 khi ngô 4 - 5 lá: 1/4 lượng đạm + 1/2 lượng Kali + Bón thúc lần 2 khi ngô 7 - 9 lá: 1/2 lượng đạm + 1/2 lượng Kali Chăm sóc: Khi ngô 4 - 5 lá: Xới vun nhẹ quanh gốc kết hợp với bón thúc lần 1. Khi ngô 7 - 8 lá: Xới xáo diệt cỏ dại kết hợp bón thúc lần 2 và vun cao chống đổ. Tưới nước: Tưới nước, đảm bảo cho đất đủ ẩm (khoảng 70 - 80% độ ẩm tối đa đồng ruộng) ở 3 thời 28 188(12/1): 27 - 32 kỳ: Khi ngô 6 - 7 lá; khi ngô xoáy nõn (trước trỗ cờ 10 - 12 ngày); khi ngô thụ phấn xong chín sữa (sau ngô trỗ cờ từ 10 - 15 ngày). Các chỉ tiêu theo dõi Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi của giống ngô được áp dụng theo QCVN 0156:2011 của Bộ Nông nghiệp & PTNT. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu của các lần nhắc lại là trung bình của các số liệu thu được từ các cây theo dõi ô thí nghiệm. Các số liệu khi tính toán được xử lý trên Excel và phần mềm SAS 9.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Các giai đoạn sinh trưởng phát dục của cá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Tổ hợp ngô lai Giống MRI-1 Khả năng sinh trưởng của giống ngô lai Khả năng thích ứng của giống ngô lai Giai đoạn sinh trưởng phát dục của các tổ hợp ngôGợi ý tài liệu liên quan:
-
4 trang 118 0 0
-
Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam
11 trang 102 0 0 -
11 trang 99 0 0
-
8 trang 97 0 0
-
6 trang 89 0 0
-
4 trang 64 0 0
-
Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên minh Châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi
11 trang 62 0 0 -
Bàn về chủ nghĩa tối giản trong văn học
7 trang 53 0 0 -
Vài nét về giáo dục và khoa bảng ở Thái Nguyên thời phong kiến
6 trang 35 0 0 -
10 trang 35 0 0